Người giới thiệu thuốc có bắt buộc phải đeo thẻ 'Người giới thiệu thuốc' khi hoạt động hay không? Nếu không đeo thẻ người giới thiệu thuốc khi hoạt động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Người giới thiệu thuốc phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định về những yêu cầu đối với người giới thiệu thuốc cụ thể như sau:
(1) Người giới thiệu thuốc là người được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và được người đứng đầu của chính cơ sở cấp thẻ “Người giới thiệu thuốc” để thông tin thuốc cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
(2) Người giới thiệu thuốc phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Là người có trình độ cao đẳng chuyên ngành y, dược trở lên;
- Được cơ sở kinh doanh dược tuyển dụng và huấn luyện, đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến hoạt động giới thiệu thuốc và văn bản quy phạm pháp luật về dược.
(3) Các trường hợp sau đây không được tuyển dụng làm người giới thiệu thuốc:
- Người đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người giới thiệu thuốc có bắt buộc phải đeo thẻ 'Người giới thiệu thuốc' khi hoạt động không?
Người giới thiệu thuốc có bắt buộc phải đeo thẻ "Người giới thiệu thuốc" khi hoạt động hay không?
Theo Điều 22 Thông tư 07/2018/TT-BYT quy định về trách nhiệm của người giới thiệu thuốc cụ thể như sau:
(1) Phải đeo thẻ "Người giới thiệu thuốc" do cơ sở kinh doanh dược cấp và tuân thủ nội quy do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này khi hoạt động giới thiệu thuốc. Người giới thiệu thuốc chỉ được thực hiện giới thiệu thuốc khi có sự đồng ý của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
(2) Giới thiệu những thuốc đã được phép lưu hành ở Việt Nam theo đúng danh mục thuốc đã được cơ sở kinh doanh dược phân công và chỉ được cung cấp những thông tin về thuốc ghi trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được đăng ký lưu hành hoặc nội dung thông tin thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế cho phép xác nhận.
(3) Xuất trình tài liệu pháp lý chứng minh nội dung thông tin thuốc hợp lệ theo quy định khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
(4) Thu thập các báo cáo về phản ứng có hại của thuốc, các báo cáo có liên quan đến chất lượng của thuốc trong quá trình giới thiệu thuốc để cơ sở kinh doanh dược kịp thời tổng hợp và báo cáo về cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế theo Hướng dẫn quốc gia về cảnh giác dược do Bộ Y tế ban hành.
(5) Không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Thông tin thuốc không đúng với nội dung thông tin thuốc đã đăng ký, xác nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phát hành các tài liệu thông tin thuốc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung;
- Giới thiệu thuốc không được cơ sở kinh doanh dược phân công giới thiệu;
- Sử dụng lợi ích vật chất dưới mọi hình thức để tác động đến thầy thuốc, người dùng thuốc để thúc đẩy việc kê đơn, mua bán, sử dụng thuốc;
- Giới thiệu, cung cấp thông tin thuốc không phù hợp với các tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 76 Luật dược;
- So sánh, giới thiệu thuốc của cơ sở mình tốt hơn thuốc của cơ sở khác mà không có tài liệu khoa học đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo để chứng minh;
- Giới thiệu sản phẩm không phải là thuốc;
- Có hoạt động liên quan đến việc mua, bán, ký gửi thuốc với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
- Tiếp cận người bệnh, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, thảo luận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên liên quan đến người bệnh;
- Phát hành tài liệu thông tin thuốc không đúng đối tượng đã được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế xác nhận.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người giới thiệu thuốc có trách nhiệm phải đeo thẻ Người giới thiệu thuốc khi hoạt động.
Mức xử phạt đối với người giới thiệu thuốc không đeo thẻ khi hoạt động theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thông tin thuốc như sau:
"1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người giới thiệu thuốc không đeo thẻ người giới thiệu thuốc khi hoạt động;
b) Giới thiệu thuốc không có sự đồng ý của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh."
Theo đó, nếu người giới thiệu thuốc không đeo thẻ người giới thiệu thuốc khi hoạt động thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?