Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số định danh cá nhân khi nào? Được nhập quốc tịch thì có bị hủy số định danh cá nhân?
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền được xác lập số định danh cá nhân không?
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số định danh cá nhân khi nào?
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam có bị hủy số định danh cá nhân đã được cấp không?
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền được xác lập số định danh cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Căn cước 2023 về quyền của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch như sau:
Quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
...
2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này;
d) Sử dụng giấy chứng nhận căn cước trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
...
Như vậy, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền được xác lập số định danh cá nhân.
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số định danh cá nhân khi nào? Được nhập quốc tịch thì có bị hủy số định danh cá nhân? (Hình từ Internet)
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số định danh cá nhân khi nào?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 70/2024/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và cấp giấy chứng nhận căn cước
...
6. Sau khi thực hiện kiểm tra, xác minh, đối sánh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện thu thập, cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đối với trường hợp người đủ điều kiện; trường hợp không thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện thực hiện cập nhật thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phải thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó.
...
Như vậy, số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ được Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập trong vòng 15 ngày sau khi thông tin của người đó đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam có bị hủy số định danh cá nhân đã được cấp không?
Căn cứ khoản 4 Điều 36 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
...
3. Số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được dùng để cấp giấy chứng nhận căn cước, khai thác thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được xác lập số định danh cá nhân, cấp giấy chứng nhận căn cước mà được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài thì bị hủy số định danh cá nhân đã được cấp.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và thông báo bằng văn bản cho người đó; số định danh cá nhân đã bị hủy không được sử dụng để cấp cho người khác.
Theo đó, số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ bị hủy nếu người đó sau khi được xác lập số định danh cá nhân, cấp giấy chứng nhận căn cước mà được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và thông báo bằng văn bản cho người đó; số định danh cá nhân đã bị hủy không được sử dụng để cấp cho người khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?