Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải xây dựng và trình kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao nhiêu ngày?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải xây dựng và trình kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh V.L.A đến từ TP.HCM.

Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng có được áp dụng chung với tất cả các trường hợp trẻ em bị xâm hại không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 52 Luật Trẻ em 2016 về Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cụ thể như sau:

Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng để tổ chức thực hiện một hoặc nhiều biện pháp ở cấp độ hỗ trợ, cấp độ can thiệp quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này áp dụng với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em để tổ chức xây dựng, phê duyệt, triển khai kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; bố trí nguồn lực, phân công cá nhân, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
3. Đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng để tổ chức thực hiện một hoặc nhiều biện pháp ở cấp độ hỗ trợ, cấp độ can thiệp quy định tại Điều 49 Luật Trẻ em 2016 và Điều 50 Luật Trẻ em 2016 này áp dụng với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Trẻ em bị xâm hại

Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải xây dựng và trình kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao nhiêu ngày?(Hình từ Internet)

Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải xây dựng và trình kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 56/2017/NĐ-CP thì căn cứ mức độ tổn hại và nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em, trong thời hạn 05 ngày làm việc, trừ trường hợp khẩn cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2017/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm:

- Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em và đánh giá nguy cơ ban đầu về tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

- Báo cáo thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể tình hình trẻ em, biên bản cuộc họp xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 56/2017/NĐ-CP và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

- Dự thảo Quyết định phê duyệt và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2017/NĐ-CP.

Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã được quy định tại Điều 53 Luật Trẻ em 2016 cụ thể như sau:

- Đánh giá nguy cơ và xác định các nhu cầu của trẻ em cần được bảo vệ.

- Tham gia quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.

- Tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý và các nguồn trợ giúp khác.

- Tư vấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình, cộng đồng.

- Kiến nghị biện pháp chăm sóc thay thế và theo dõi quá trình thực hiện.

- Hỗ trợ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, người làm chứng trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 72 Luật Trẻ em 2016.

Bảo vệ trẻ em Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bảo vệ trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giáo viên có trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên không gian mạng không? Trẻ em có quyền gì khi tham gia trên không gian mạng?
Pháp luật
Trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên không gian mạng là trách nhiệm của ai? Các yêu cầu bảo vệ trẻ em trên không gian mạng như thế nào?
Pháp luật
Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ? Các biện pháp bảo vệ trẻ em theo từng cấp độ là gì?
Pháp luật
Gọi đến Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em thì có bị thu phí viễn thông và phí tư vấn không?
Pháp luật
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã khi làm báo cáo thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ trẻ em bị xâm hại có phải lấy ý kiến của của trẻ em hay không?
Pháp luật
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải xây dựng và trình kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Trẻ em có được quyền yêu cầu cá nhân trên môi trường mạng xóa bỏ các thông tin bí mật đời sống riêng tư của mình hay không?
Pháp luật
Cuộc họp để xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có phải lập biên bản không?
Pháp luật
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã sẽ dựa vào cơ sở nào để xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bỏ rơi?
Pháp luật
Trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài cần được bảo vệ trong trường hợp nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo vệ trẻ em
2,149 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo vệ trẻ em

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo vệ trẻ em

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào