Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không?
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không?
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện làm việc bình thường hiện nay là bao nhiêu tuổi?
- Người lao động về hưu trước tuổi thì lương hưu có bị giảm hay không?
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không?
Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động có thể nghỉ hưu trước truổi so với tuổi quy định (không quá 5 tuổi) khi bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể việc nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
...
Theo đó, việc nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm được chia thành 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì được phép nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp 2: Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chưa đủ 15 năm nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được phép nghỉ hưu trước tuổi.
Lưu ý: Ngoài việc thuộc các trường hợp nêu trên thì người lao động cũng cần phải đạt độ tuổi tối thiểu để được nghỉ hưu trước tuổi. Vì theo quy định người lao động được nghỉ hưu ở thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất để người lao động được phép nghỉ hưu trước tuổi được thực hiện theo bảng đưới đây:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không? (Hình từ Internet)
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện làm việc bình thường hiện nay là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lưu ý: Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu tại bảng này thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Người lao động về hưu trước tuổi thì lương hưu có bị giảm hay không?
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...
Theo đó, người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sớm thì mức lương hưu được nhận sẽ giảm đi 2%
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?