Người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Chào em, bên chị có trường hợp như sau cần bên mình hỗ trợ tư vấn giúp: người lao động tại công ty chị sau giờ làm việc thì có làm thêm công việc bên ngoài. Không rõ là anh này làm thêm việc gì nhưng đã 04 ngày anh này không đi làm, chị có liên hệ với gia đình thì họ cho biết nhân viên này đang bị tạm giam do công an bắt được anh có dấu hiệu mua bán chất ma túy. Công ty chị thì không muốn liên lụy, dính dáng đến nên muốn sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động thì có được không em? - Câu hỏi của chị Thoa đến từ Thái Bình.

Người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động không có trường hợp nào cho phép được đơn phương chấm dứt khi người lao động bị tạm giam.

Xét thêm quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 nêu trên thì nếu người lao động không đến làm việc trong 05 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động sẽ được chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Theo đó, trường hợp người lao động bị tạm giam đợi xử lý thì không thể xem là "không có lý do chính đáng" để người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động có được sa thải không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động trong những trường hợp sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó, những trường hợp người lao động có thể bị sa thải theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì không có trường hợp nào là người lao động bị tạm giam nên người sử dụng lao động sẽ không thể sa thải người lao động với lý do này.

Khi người lao động bị tạm giam thì người sử dụng lao động xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động bị tạm giữ, tạm giam là một trường hợp người sử dụng lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
...
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

Theo đó, Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn do tạm giữ, tạm giam thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tạm giam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động không quay lại làm việc sau thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Theo dõi nhân sự là gì? Mẫu excel theo dõi nhân sự mới là mẫu nào? Tải về mẫu excel theo dõi nhân sự mới?
Pháp luật
Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ hay không?
Pháp luật
Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang bị tạm giam hay không?
Pháp luật
Biện pháp tạm giam có được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hay không? Bị can, bị cáo là người bị bệnh nặng thì có áp dụng biện pháp tạm giam không?
Pháp luật
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động đang mang thai sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang điều trị tai nạn lao động hay không?
Pháp luật
Mẫu bảng nhận xét nhân viên cuối năm là mẫu nào? Hướng dẫn cách điền bảng nhận xét nhân viên cuối năm?
Pháp luật
Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Người lao động nghỉ việc không cần sự chấp thuận của công ty có được không?
Pháp luật
Muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động không có vi phạm các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng thì doanh nghiệp cần làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
9,470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Tạm giam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Xem toàn bộ văn bản về Tạm giam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào