Người lao động có quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hay không?
Người lao động có quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hay không?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Các trường hợp được quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
...
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT về trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do mắc bệnh, tật và không thể tự kiểm soát hoặc tự sinh hoạt cá nhân mà cần người chăm sóc trợ giúp thì có quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Người lao động có quyền yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hay không? (Hình từ Internet)
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu?
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Bênh cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 còn quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm sẽ nhận được:
- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên để hưởng bảo hiểm xã hội một lần cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% thuộc trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần cần phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
(1) Sổ bảo hiểm xã hội.
(2) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
(3) Trích sao hồ sơ bệnh án.
Trường hợp người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?