Người lao động làm việc thời vụ nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Người sử dụng lao động có thể ký kết hợp đồng lao động thời vụ với người lao động được bao nhiêu lần?
Như thế nào thì được xem là người lao động làm việc thời vụ?
Căn cứ theo Điều 13 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:
"Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng như sau:
"Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng."
Hiện tại, không có văn bản pháp luật hiện hành nào quy định về công việc thời vụ. Tuy nhiên có thể căn cứ quy định vừa nêu trên để xác định công việc thời vụ là như thế nào. Thông thường một hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; theo đó hợp đồng thời vụ là loại hợp đồng ngắn hạn mà thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Theo đó những người lao động ký kết lao động theo hợp đồng này được xem là người lao động làm thời vụ.
Người sử dụng lao động có thể ký kết hợp đồng lao động thời vụ với người lao động được bao nhiêu lần?
Như đã nói trên hợp đồng thời vụ làm hợp đồng mà thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, nên về bản chất hợp đồng thời vụ được xem là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Theo đó ta có thể căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về số lần ký kết hợp đồng như sau:
"Điều 20. Loại hợp đồng lao động
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này."
Căn cứ quy định trên nếu hợp đồng thời vụ hết thời hạn mà hai bên muốn ký tiếp hợp đồng thì chỉ được ký thêm 01 lần nữa thôi và sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu người sử dụng lao động vẫn muốn người lao động tiếp tục làm việc thì phải lý hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Người lao động làm thời vụ nghỉ việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Trong các điều kiện nêu trên, người lao động làm thời vụ cần lưu ý đến thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc. Công việc thời vụ thường chỉ làm dưới 01 năm nên nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trước đó người lao động thời vụ phải đã từng đi làm công việc khác và có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy người lao động mới có thể đảm bảo thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ việc để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?
- Mẫu biên bản bàn giao công nợ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word biên bản bàn giao công nợ ở đâu?
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?