Người lao động nước ngoài chuyển công ty làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải xuất cảnh để được bảo lãnh không?

Cho tôi hỏi người người lao động nước ngoài chuyển công ty làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải xuất cảnh để được bảo lãnh không? Tôi là người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam cho công ty A có giấy phép lao động giờ muốn sang công ty B làm việc thì có bắt buộc phải xuất cảnh để công ty B bảo lãnh không? Việc chuyển đổi công ty làm việc mới thì có cần xin văn bản đồng ý của công ty cũ thì mới có thể làm việc tại công ty mới đúng không?

Người lao động nước ngoài chuyển công ty làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải xuất cảnh để được bảo lãnh không?

Theo điểm e khoản 2 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có nêu:

"Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
[...]
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:
[...]
d) Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
đ) Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
e) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn hiện tại không có quy định nào về việc khi chuyển công ty làm việc thì buộc phải xuất cảnh.

Nếu bạn không còn có nhu cầu bảo lãnh thì công ty sẽ thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về vấn đề trên.

Theo thực tế thì người nước ngoài sẽ được cấp con dấu xuất cảnh khỏi Việt Nam với thời gian cụ thể. Trong khoảng thời gian này thì công ty mới bạn dự kiến làm việc sẽ tiến hành thủ tục bảo lãnh người nước ngoài như thông thường chứ không phải xuất cảnh.

Chỉ khi bạn không thực hiện bảo lãnh theo thời hạn của con dấu xuất cảnh thì lúc đó mới buộc xuất cảnh ra khỏi Việt Nam và làm lại các thủ tục từ đầu.

Lao động nước ngoài

Lao động nước ngoài (Hình từ Internet)

Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào?

Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có nêu về điều kiện như sau:

"Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác."

Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện nêu trên thì người sử dụng lao động tại Việt Nam có quyền giao kết và sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Hồ sơ cấp Giấy phép lao động khi người lao động nước ngoài chuyển nơi làm việc được quy định ra sao?

Theo điểm a khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
[...]
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
[..]"

Như vậy, trong hồ sơ sẽ yêu cầu bạn có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc. Không có yêu cầu nào về việc phải có sự đồng ý của công ty cũ thì mới có thể làm việc ở công ty.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có phải xin cấp lại giấy phép lao động khi thay đổi địa điểm làm việc trong thời gian làm việc tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật có thuộc diện cấp giấy phép lao động không?
Pháp luật
Chi phí làm thị thực cho người thân của lao động nước ngoài có được đưa vào chi phí được trừ không?
Pháp luật
Sinh viên nước ngoài sang thực tập có phải xin giấy phép lao động hay không? Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa trong bao lâu?
Pháp luật
Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có được phép có hai Giấy phép lao động tại hai công ty khác nhau hay không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài? Không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài khi nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm mất giấy phép lao động, vậy cho hỏi hồ sơ xin cấp lại giấy phép gồm những gì?
Pháp luật
Mức đóng BHXH cho NLĐ nước ngoài năm 2022 là bao nhiêu? NLĐ nước ngoài có được dừng đóng BHXH do ảnh hưởng của dịch Covid-19 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài
12,465 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào