Người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động ở đâu?
Khu công nghiệp là khu vực như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về khu công nghiệp như sau:
Theo đó, Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động ở đâu?
Người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép lao động ở đâu? (Hình từ Internet)
Tại điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Đồng thời, theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;
Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thêm vào đó, theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP về Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a, b, h, i, k, l khoản 2 Điều 2 và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;
Làm việc cho người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy rằng thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế cũng sẽ thuộc về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức tham gia thực hiện các dự án tại Việt Nam có phù hợp với quy định của pháp luật?
Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
....
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó, Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức tham gia thực hiện các dự án tại Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lời chúc mở hàng khai trương ngắn gọn? Mẫu lời chúc mở hàng khai trương hồng phát đầu năm mới 2025?
- Xe máy đăng ký tạm thời mà chạy quá thời hạn cho phép thì bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168?
- Cách thức xếp loại thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp theo Hướng dẫn 90? Tải về khung tiêu chí đánh giá?
- Ngày Vía Thần Tài nên mua mấy chỉ vàng? Mua vàng Vía Thần Tài nên để ở đâu? Mua vàng Vía Thần Tài có phải cúng không?
- Chiến tranh thương mại là gì? Cần chuẩn bị cho chiến tranh thương mại? Ví dụ về chiến tranh thương mại?