Người lao động tiếp tục làm việc trong trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là khi nào?
- Người lao động tiếp tục làm việc trong trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là khi nào?
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu sẽ được tính như thế nào?
- Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu trong thực hiện sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị thế nào?
Người lao động tiếp tục làm việc trong trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Theo đó, pháp luật quy định thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Do đó, đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động tiếp tục làm việc trong trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là khi nào? (Hình từ Internet)
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu sẽ được tính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:
(1) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ;
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
(2) Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại mục (1) được thực hiện như sau:
- Đối với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu được tính như sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng |
2024 | 61 tuổi |
2025 | 61 tuổi 3 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng |
2027 | 61 tuổi 9 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi |
- Đối với lao động nữ thì tuổi nghỉ hưu được tính như sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 56 tuổi |
2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 57 tuổi |
2027 | 57 tuổi 4 tháng |
2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi |
2030 | 58 tuổi 4 tháng |
2031 | 58 tuổi 8 tháng |
2032 | 59 tuổi |
2033 | 59 tuổi 4 tháng |
2034 | 59 tuổi 8 tháng |
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại mục (2). Tải về
Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu trong thực hiện sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 178/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu trong thực hiện sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị bao gồm:
(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.
(2) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
(3) Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy định.
(4) Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
(5) Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
(6) Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
(7) Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.
(8) Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.
Tải về bảng đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu dưới đây. Tải về
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người quản lý, sử dụng đường bộ là ai theo Luật Đường bộ mới? Phải lưu ý điều gì khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước?
- Lịch trình chạy xe là gì? Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có được ấn định lịch trình chạy xe không?
- Khối lượng toàn bộ của xe bao gồm những gì? Giới hạn khối lượng toàn bộ của xe ô tô có 4 trục là bao nhiêu?
- Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân 2025 ra sao?
- Khu vực cấm của công trình quốc phòng là gì? Phạm vi khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định thế nào?