Người lao động xin tạm nghỉ do nhà có tang thì ngày nghỉ đó có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không?
- Người lao động xin tạm nghỉ do nhà có tang thì ngày nghỉ đó có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không?
- Người lao động có tổng cộng bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
- Thời gian người lao động xin nghỉ để lo đám tang gia đình có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?
Người lao động xin tạm nghỉ do nhà có tang thì ngày nghỉ đó có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không?
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, trong trường hợp nhà có tang (cha mẹ hoặc con cái mất) thì người lao động được phép nghỉ 03 ngày. Số ngày nghỉ này sẽ được tính vào trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và không tính vào ngày nghỉ phép hằng năm.
Tuy nhiên, để được giải quyết 03 ngày nghỉ việc riêng này thì người lao động cần phải thông báo với người sử dụng lao động.
Trường hợp hết 03 ngày mà người lao động muốn nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Trường hợp người lao động sử dụng số ngày phép năm của mình để nghỉ thêm thì lúc này số ngày nghỉ thêm đó mới được tính vào số ngày nghỉ phép năm của người lao động.
Người lao động xin tạm nghỉ do nhà có tang thì ngày nghỉ đó có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không? (Hình từ Internet)
Người lao động có tổng cộng bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ có 12 ngày nghỉ phép năm.
Đối với những người lao động làm công việc có tính chất đặc thù thì số ngày nghỉ phép năm sẽ cao hơn 12 ngày, cụ thể:
(1) Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ có 14 ngày nghỉ phép năm khi làm đủ 12 tháng.
(2) Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ có 16 ngày nghỉ phép năm khi làm đủ 12 tháng.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý: Nếu người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Thời gian người lao động xin nghỉ để lo đám tang gia đình có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy đình về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian người lao động xin nghỉ để lo đám tang gia đình (Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi) được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?