Người mắc bệnh tâm thần có thể đăng ký kết hôn hay không? Điều kiện để đăng ký kêt hôn? Thủ tục để đăng ký kết hôn như thế nào?
Người tâm thần có phải là người mất năng lực hành vi dân sự không?
Theo Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Như vậy, việc một người mắc bệnh tâm thần thì không có nghĩa người đó mất năng lực hành vi dân sự. Việc quyết định một người có mất năng lực hành vi dân sự được quyết định bởi Tòa án sau khi đã có kết luận giám định pháp y tâm thần.
Để có thế đăng ký kết hôn thì cần thỏa mãn điều kiện nào?
Kết hôn là việc nam nữ tự nguyện quyết định. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chi tiết về các điều kiện để hai người nam nữ được phép kết hôn như sau:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Người mắc bệnh tâm thần có bị cấm kết hôn không?
Người mắc bệnh tâm thần có thể đăng ký kết hôn không
Để trả lời cho câu hỏi người mắc bệnh tâm thần có bị cấm kết hôn hay không thì ta cần căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy từ những căn cứ pháp luật trên về các hành vi bị cấm trong hôn nhân thì không có bất kì quy định nào cấm người mắt bệnh tâm thần không được đăng ký kết hôn cả
Điều kiện để kết hôn là nam phải từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi; cả hai đều tự nguyện và không mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên như đã giải thích ở trên người mắc bệnh tâm thần chưa chắc đã là người mất năng lực hành vi dân sự, mức độ về bệnh tâm thần có nhiều mức độ khác nhau; chẳng hạn như chứng mất ngủ cũng là một biểu hiện về bệnh tâm thần do lo lắng, suy nghĩ quá mức về điều gì đó ảnh hưởng để trí não dẫn đến mất ngủ. Để có thể tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự cần phải có quyết định của Tòa án sau khi đã giám định tâm thần.
Do đó, nếu một người có bị mắc bệnh tâm thần nhưng chưa được giám định tâm thần, chưa có quyết định công nhận mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể đăng ký kết hôn nêu đủ điều kiện để đăng ký.
Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào?
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Tải về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?