Người nghiện ma tuý chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện phải bị quản lý tại nơi cư trú trong thời hạn 2 năm đúng không?

Tôi có vấn đề thắc mắc sau: Theo quy định thì người nghiện ma tuý kể từ thời điểm chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện phải bị quản lý tại nơi cư trú trong thời hạn 2 năm. Trường hợp người nghiện ma tuý chấp hành xong quyết định mà không trình báo, sau một thời gian cơ quan chức năng mới phát hiện và lập hồ sơ quản lý thì trong quyết định thực hiện quản lý người nghiện tại nơi cư trú thời hạn sẽ tính từ ngày người này chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay tính từ thời điểm ra quyết định thực hiện quản lý.

Người nghiện ma tuý chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện phải bị quản lý tại nơi cư trú trong thời hạn 2 năm đúng không?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Phòng chống ma tuý 2021 quy định:

"Điều 40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
..."

Theo đó, người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.

Lưu ý, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.

Cai nghiện

Cai nghiện (Hình từ Internet)

Lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện như thế nào khi người nghiện ma tuý chấp hành xong quyết định mà không trình báo?

Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy như sau:

"Điều 77. Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành cai nghiện tự nguyện, hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú gồm:
a) Văn bản đề nghị của Trưởng cơ quan Công an cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo Mẫu số 50 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này, kèm theo một trong các loại giấy tờ sau: giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện; giấy xác nhận hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; giấy xác nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc."

Đồng thời, tại Điều 62 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 62. Hết thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Chậm nhất là mười lăm ngày trước khi hết thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ, đại diện gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột), người đại diện theo pháp luật của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi biết ngày người cai nghiện hết thời hạn chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc.
..
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày về địa phương, người đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư trú."

Theo đó, trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày về địa phương, người đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư trú.

Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.

Pháp luật không quy định trường hợp không trình báo của người cai nghiện thì xử lý hay lập hồ sơ như thế nào.

Tuy nhiên, chậm nhất là mười lăm ngày trước khi hết thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ, đại diện gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột), người đại diện theo pháp luật của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi biết ngày người cai nghiện hết thời hạn chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện trở về cũng đã có danh sách và nắm thông tin người cai nghiện để có thể lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định nêu trên.

Việc quản lý người sau cai nghiện thì bắt buộc phải có quyết định thực hiện không?

Căn cứ quy định Điều 78 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định:

"Điều 78. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng cơ quan Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II Nghị định này.
2. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản lý sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
3. Quyết định phải gửi cho người sau cai nghiện hoặc đại diện gia đình người sau cai nghiện, người đại diện theo pháp luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Trưởng Công an cấp xã, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã."

Theo đó, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng cơ quan Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

Cai nghiện ma túy Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Cai nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nghiện ma túy là gì? Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc không?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có phải là biện pháp xử lý hành chính không?
Pháp luật
Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là gì? Thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy dựa theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Để xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy trình mấy bước? Kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy được trả cho các đối tượng nào?
Pháp luật
Thủ tục cai nghiện ma túy tự nguyện như thế nào? Trình tự thực hiện đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện được quy định ra sao?
Pháp luật
Chế độ thăm người đang đi cai nghiện ma túy được pháp luật quy định như thế nào? Trong các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc thì chế độ ăn, uống, mặc ra sao?
Pháp luật
Người cai nghiện ma túy tại nhà có cần phải nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy thì có bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể hay không?
Pháp luật
Tải Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cai nghiện ma túy
5,665 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cai nghiện ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào