Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn như thế nào thì được Nhà nước miễn thuế?
- Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn như thế nào thì được Nhà nước miễn thuế?
- Ai có thẩm quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn?
- Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì dự án nào sẽ được miễn?
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn như thế nào thì được Nhà nước miễn thuế?
Việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Miễn thuế
...
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng mà giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì có thể được xem xét miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gặp khó khăn như thế nào thì được Nhà nước miễn thuế? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn?
Thẩm quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.
Như vậy, theo quy định, Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp là người có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn dựa trên đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì dự án nào sẽ được miễn?
Trường hợp người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế được quy định tại Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc miễn, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
4. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì được miễn thuế theo từng dự án đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?