Người nộp thuế trả lời đề nghị xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ trong thời hạn bao lâu? Trường hợp nào thì phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế?

Cho hỏi người nộp thuế trả lời đề nghị xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ trong thời hạn bao lâu? Bên cạnh đó trường hợp nào thì phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế? Căn cứ pháp lý ra sao? - câu hỏi của Phá (Đồng Nai).

Người nộp thuế trả lời đề nghị xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ trong thời hạn bao lâu?

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.4 Mục 1 Công văn 5184/TCT-TVQT năm 2015 xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ do Tổng cục Thuế ban hành như sau:

Các nội dung liên quan đến xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ:
...
1.4. Về thời hạn người nộp thuế trả lời đề nghị xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn người nộp thuế trả lời xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ phù hợp với quy định về thời hạn giải trình, cung cấp thông tin xác minh của người nộp thuế cho cơ quan thuế tại Luật quản lý thuế là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kinh tế của ấn chỉ cần xác minh.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
...

Theo đó, cơ quan Thuế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn người nộp thuế trả lời xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ phù hợp với quy định về thời hạn giải trình, cung cấp thông tin xác minh của người nộp thuế cho cơ quan thuế tại Luật quản lý thuế là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.

Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kinh tế của ấn chỉ cần xác minh.

Như vậy, người nộp thuế trả lời đề nghị xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.

Bên cạnh đó thì người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kinh tế của ấn chỉ cần xác minh.

Trường hợp nào thì phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế?

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.5 Mục 1 Công văn 5184/TCT-TVQT năm 2015 xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ do Tổng cục Thuế ban hành, thì trường hợp phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế như sau:

- Trường hợp đến thời hạn giải trình nhưng người nộp thuế cố tình không giải trình, không cung cấp thông tin hoặc giải trình, cung cấp thông tin không đúng theo thông báo của Cơ quan thuế, thì Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung ấn chỉ tại trụ sở NNT để thực hiện xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ.

- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, việc kiểm tra nội dung kinh tế của ấn chỉ tại trụ sở người nộp thuế là thực hiện việc kiểm tra theo từng nội dung khi có phát sinh, do người nộp thuế cố tình không giải trình, không cung cấp thông tin hoặc giải trình, cung cấp thông tin không đúng theo thông báo của Cơ quan thuế.

- Trường hợp, trong năm cơ quan Thuế có yêu cầu xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ từ 02 lần trở lên, nhưng người nộp thuế cố tình không giải trình hoặc không cung cấp thông tin, trên cơ sở phân tích rủi ro về sử dụng ấn chỉ cơ quan Thuế lập kế hoạch kiểm tra toàn diện về tình hình quản lý, sử dụng ấn chỉ tại trụ sở người nộp thuế.

Người nộp thuế

Người nộp thuế (Hình từ Internet)

Báo cáo tổng hợp kết quả xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ sẽ có những nội dung nào?

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 1.6 Mục 1 Công văn 5184/TCT-TVQT năm 2015 đối với báo cáo tổng hợp kết quả xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ, Bộ phận kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện các nội dung như sau:

- Truyền, nhận mẫu phiếu và trả lời xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ.

- Tổng hợp kết quả xác minh (theo mẫu phiếu gửi xác minh 01 và 02 ban hành kèm theo công văn này): số phiếu, số lượng hóa đơn có sai phạm, không sai phạm, số tiền thuế, số tiền thanh toán ngân sách vi phạm đã xử lý, chưa xử lý, số tiền đã nộp, chưa nộp NSNN, kiến nghị và đề xuất trong công tác xác minh, biện pháp khắc phục hậu quả....

- Báo cáo và lưu trữ tài liệu liên quan về kiểm tra, xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra hóa đơn.

Người nộp thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
Pháp luật
Người nộp thuế có trách nhiệm gì trong việc nộp hồ sơ thuế? Nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp hay online?
Pháp luật
Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
Pháp luật
Trách nhiệm của người nộp thuế trong khai thuế? Khi nào người nộp thuế không phải tính số tiền phải nộp?
Pháp luật
Người nộp thuế có phải thực hiện yêu cầu của cơ quan thuế tại văn bản điện tử như đối với văn bản giấy không?
Pháp luật
Mẫu bảng kê hồ sơ TTHC thuế có sử dụng thông tin số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
Pháp luật
Mẫu chứng từ nộp thuế phục hồi đối với người nộp thuế có nhu cầu cấp lại chứng từ đã nộp thuế mới nhất?
Pháp luật
Hệ thống thông tin người nộp thuế được xây dựng và quản lý thế nào? Hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin người nộp thuế gồm những gì?
Pháp luật
Thông tin người nộp thuế là cơ sở để thực hiện việc quản lý thuế? Thông tin người nộp thuế được thu thập, cập nhật như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nộp thuế
5,925 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nộp thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người nộp thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào