Người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp thì có bị coi là có án tích không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội vô ý làm chết người. Cho tôi hỏi người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp thì có bị coi là có án tích không? Câu hỏi của chị Ngọc Hà ở Đồng Tháp.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính như sau:

Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp người này làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Đồng thời người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp thì có bị coi là có án tích không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 về xóa án tích như sau:

Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Theo đó, nếu người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm thì người này thuộc tội phạm nghiêm trọng, do đó người này không bị coi là có án tích.

Trong trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm thì thuộc tội phạm rất nghiêm trọng nên người này vẫn bị coi là có án tích.

Người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đương nhiên được xóa án tích khi nào?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Như vậy, trường hợp người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp có án tích (bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm) thì có thể đương nhiên được xóa án tích sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm hoặc 03 năm (tùy theo mức án phạt tù mà người này phải chấp hành).

Tội vô ý làm chết người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngộ sát là gì? Người phạm tội ngộ sát có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những mức nào?
Pháp luật
Cứu giúp nhưng lại vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Việc cứu giúp có là căn cứ giảm nhẹ hình phạt không?
Pháp luật
Người phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp thì có bị coi là có án tích không?
Pháp luật
Giăng dây điện bẫy chuột làm chết người sẽ bị truy cứu về tội danh gì? Tội giết người hay tội vô ý làm chết người?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội vô ý làm chết người
7,332 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội vô ý làm chết người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội vô ý làm chết người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào