Người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề phân biệt đối xử với trẻ em. Cho tôi hỏi người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của chị Hồng Lan ở Lâm Đồng.

Người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Căn cứ khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quyền của trẻ em được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền vui chơi, giải trí và cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em như sau:

Vi phạm quy định về quyền của trẻ em được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền vui chơi, giải trí và cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em.
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện công khai chính xác thông tin theo quy định, buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...

Theo đó, người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đồng thời người này còn bị buộc xin lỗi trẻ em khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm.

Phân biệt đối xử với trẻ em

Phân biệt đối xử với trẻ em (Hình từ Internet)

Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em không?

Căn cứ khoản 5 Điều 41 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh như sau:

Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.

Theo quy định trên, người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt người này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em là 01 năm.

Phân biệt đối xử
Kỳ thị trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em có vi phạm pháp luật không? Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu của trẻ em được quy định như thế nào?
Pháp luật
Viên chức phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo có phải là hành vi bị cấm không?
Pháp luật
Công việc liên quan đến sửa chữa đường điện cao thế thường ưu tiên tuyển nam thì có bị xem là phân biệt đối xử trong lao động không?
Pháp luật
Hành vi kỳ thị trẻ em có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không? Pháp luật quy định như thế nào về bảo đảm giáo dục cho trẻ em?
Pháp luật
Người phân biệt đối xử với trẻ em vì quốc tịch của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Phân biệt nam nữ khi tuyển dụng nhân sự liệu doanh nghiệp có bị xử phạt hay không? Đây có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phân biệt đối xử
610 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phân biệt đối xử Kỳ thị trẻ em

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phân biệt đối xử Xem toàn bộ văn bản về Kỳ thị trẻ em

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào