Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cầm cố tài sản khi đang quản lý không?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cầm cố tài sản khi đang quản lý không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.T đến từ Đồng Tháp.

Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cầm cố tài sản khi đang quản lý không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về người quản lý di sản như sau:

Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý

Theo đó tại điểm b khoản 1 Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định như sau:

Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Theo quy định trên thì người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có nghĩa vụ là bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.

Như vậy, theo quy định trên thì người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc không được cầm cố tài sản khi quản lý nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.

Trong trường hợp những người thừa kế đồng ý cho người quản lý di sản cầm cố bằng văn bản thì người quản lý di sản sẽ được cầm cố.

người quản lý di sản

Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cầm cố tài sản khi đang quản lý không? (Hình từ Internet)

Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc là đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế phải không?

Căn cứ tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về quyền của người quản lý di sản như sau:

Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Như vậy, theo quy định trên thì người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc là đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế.

Người nhận di sản từ chối nhận di sản có cần phải lập văn bản và gửi đến người quản lý di sản không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về từ chối nhận di sản như sau:

Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Như vậy, theo quy định trên thì người nhận di sản từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Người quản lý di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cầm cố tài sản khi đang quản lý không?
Pháp luật
Người quản lý di sản có thể là em họ của người đã mất hay không? Người quản lý di sản có quyền phân chia phần di sản thừa kế chưa được chia hay không?
Pháp luật
Có được cử người quản lý di sản là một trong số những người có quyền thừa kế di sản đó hay không?
Pháp luật
Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc có được cho người khác thuê di sản đang quản lý hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người quản lý di sản thừa kế
1,459 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào