Người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đên vấn đề người quản lý doanh nghiệp từ chức. Cho tôi hỏi người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Thanh Tú ở Hà Nội.

Trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được từ chức?

Theo khoản 1 Điều 46 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP quy định về những trường hợp người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được từ chức như sau:

Từ chức
1. Người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được từ chức theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ uy tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Do nhận thấy vi phạm khuyết điểm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;
c) Có nguyện vọng xin từ chức vì lý do cá nhân khác.
...

Theo đó, người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được từ chức trong những trường hợp sau:

+ Không còn đủ uy tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

+ Do nhận thấy vi phạm khuyết điểm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình.

+ Có nguyện vọng xin từ chức vì lý do cá nhân khác.

Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

Người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP thì người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức trong những trường hợp sau:

+ Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật mà chưa hoàn thành nhiệm vụ, cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, nếu từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ được giao;

+ Đang trong quá trình bị thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, bảo vệ pháp luật hoặc bị xem xét kỷ luật về đảng, chính quyền.

Việc miễn nhiệm đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được thực hiện khi nào?

Theo quy định tại Điều 47 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP về miễn nhiệm như sau:

Miễn nhiệm
1. Việc miễn nhiệm đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được thực hiện theo quy định tại một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
b) Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
- Bị cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức kỷ luật cách chức.
c) Không đủ năng lực, trình độ, uy tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Trong 01 nhiệm kỳ hoặc trong 02 năm liên tiếp bị 02 lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Để Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc tổ chức, đơn vị được giao phụ trách mất đoàn kết hoặc làm Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc tổ chức, đơn vị được giao phụ trách mất đoàn kết theo kết luận của cấp có thẩm quyền;
- Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức hoặc vi phạm quy định về những việc đảng viên không được làm đối với người quản lý là đảng viên.
đ) Có đơn xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc miễn nhiệm đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không chờ đến hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm hoặc chờ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Như vậy, người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam bị miễn nhiệm trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 47 nêu trên.

Và việc miễn nhiệm đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không chờ đến hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm hoặc chờ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện sắp xếp lại theo những hình thức nào? Ai có quyền quyết định việc sắp xếp lại?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định chuyển đổi sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam? Tổng công ty thực hiện chuyển đổi sở hữu theo những hình thức nào?
Pháp luật
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thuộc diện tổ chức lại mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cần bổ sung Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thì phải làm gì? Thời hạn ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam bị giải thể trong trường hợp nào? Ai quyết định việc giải thể này?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tham gia bồi dưỡng kiến thức có được hưởng nguyên lương không?
Pháp luật
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ gì đối với vốn và tài sản theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Hội đồng thành viên có quyền và trách nhiệm gì đối với công ty con do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải đáp ứng những tiêu chí nào để được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
575 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào