Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không?
- Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không?
- Trường hợp nào người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày?
- Huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính tối đa bao nhiêu?
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không?
Thời gian làm thêm giờ đối với người lao động được quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Theo quy định thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động là không quá 08 giờ trong 01 ngày.
Khi người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
Do đó, người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm của người lao động không được quá 12 giờ trong 01 ngày.
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày?
Theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày và người lao động không được quyền từ chối trong các trường hợp sau đây:
(1) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
(2) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính tối đa bao nhiêu?
Hình thức xử phạt đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định, tùy vào số lượng người lao động bị người sử dụng lao động huy động làm thêm giờ trái quy định mà mức xử phạt sẽ khác nhau, cụ thể:
(1) Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì mức phạt tối đa là 10.000.000 đồng;
(2) Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì mức phạt tối đa là 20.000.000 đồng;
(3) Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động thì mức phạt tối đa là 40.000.000 đồng;
(4) Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động thì mức phạt tối đa là 60.000.000 đồng;
(5) Vi phạm từ 301 người lao động trở lên thì mức phạt tối đa là 75.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt của cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?
- Lời cảm ơn cuối năm dành cho khách hàng, đối tác ngắn gọn, ý nghĩa? Để đạt được sự thỏa mãn của khách hàng, trước tiên cần làm gì?
- Bài tham luận về Hội Cựu chiến binh ngắn gọn 2024? Bài tham luận của chi hội Cựu chiến binh năm 2024?