Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử có phải có Giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu gì không?

Cho tôi hỏi người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử có phải có Giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu gì không? Có phải tất cả tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử đều được sử dụng rộng rãi? Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được quy định như thế nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Minh Hằng đến từ Nha Trang.

Có phải tất cả tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử đều được sử dụng rộng rãi?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Lưu trữ 2011 quy định sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử như sau:

Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.
2. Tài liệu hạn chế sử dụng có một trong các đặc điểm sau đây:
a) Tài liệu lưu trữ không thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật nhưng có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Tài liệu lưu trữ bị hư hỏng nặng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng chưa được tu bổ, phục chế;
c) Tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý về nghiệp vụ lưu trữ.
Bộ Nội vụ ban hành Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Người đứng đầu Lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng.
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.

tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử

Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử (Hình từ Internet)

Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử có phải có Giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu gì không?

Căn cứ khoản 7 Điều 30 Luật Lưu trữ 2011 quy định sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử như sau:

Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
...
3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp sau đây:
a) Được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Sau 40 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu mật nhưng chưa được giải mật;
c) Sau 60 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu tối mật, tuyệt mật nhưng chưa được giải mật.
5. Tài liệu liên quan đến cá nhân được sử dụng rộng rãi sau 40 năm, kể từ năm cá nhân qua đời, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
6. Tài liệu đến thời hạn được sử dụng rộng rãi quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này có thể chưa được sử dụng rộng rãi theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

Theo đó, người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 21 Luật Lưu trữ 2011 quy định thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử như sau:

Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử;
2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và của ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được quy định như trên.

Lưu trữ lịch sử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh là bao nhiêu theo quy định mới? Căn cứ xác định số lượng người làm việc?
Pháp luật
Lưu trữ lịch sử là gì? Lưu trữ lịch sử sưu tầm tài liệu lưu trữ của cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?
Pháp luật
Thủ tục phục vụ việc sử dụng tài liệu của độc giả tại phòng đọc của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia ra sao?
Pháp luật
Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử có phải có Giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu gì không?
Pháp luật
Lưu trữ lịch sử được tổ chức ở đâu? Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu sao tài liệu của độc giả tại các Lưu trữ lịch sử hiện nay quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thẩm tra tài liệu hết giá trị của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Phương pháp xây dựng Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ đối với độc giả đến sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử ra sao?
Pháp luật
Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh do ai có thẩm quyền ban hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lưu trữ lịch sử
710 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lưu trữ lịch sử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lưu trữ lịch sử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào