Người thân thích của người bị tạm giữ có được làm người chứng kiến trong tố tụng hình sự hay không? Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến là gì?
Người chứng kiến là ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có thể hiểu người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Người thân thích của người bị tạm giữ có được làm người chứng kiến trong tố tụng hình sự hay không?
Theo khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau:
“2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.”
Căn cứ theo quy định nêu trên, những người sau đây là người không được làm người chứng kiến:
- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
- Người dưới 18 tuổi;
- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Đồng thời, tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định như sau:
“đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.”
Như vậy, trường hợp là người thân thích của người bị tạm giữ thì sẽ không được làm người chứng kiến.
Người nào không được làm người chứng kiến trong tố tụng hình sự?
Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ là gì?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ bao gồm:
(1) Người bị tạm giữ có quyền như sau:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
(2) Người bị tạm giữ có nghĩa vụ: chấp hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015.
Người chứng kiến có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau:
"3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng."
Như vậy, người chứng kiến có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
(1) Người chứng kiến có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
(2) Người chứng kiến có nghĩa vụ:
- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến việc người thân thích của người bị tạm giữ có được làm người chứng kiến trong tố tụng hình sự hay không, quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong tố tụng hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lực lượng vũ trang nhân dân có gồm Dân quân tự vệ? Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ thế nào?
- Cách viết Bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mẫu 02A-HD KĐ.ĐG?
- Lý do ban hành thiết quân luật là gì? Cấm tụ tập đông người trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật đúng không?
- Baby Three là gì? Bán Baby Three ở lề đường, bán rong có phải đăng ký kinh doanh, nộp thuế thu nhập cá nhân?
- Dự thảo Nghị định giảm thuế GTGT 2% từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025? Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT 2025?