Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì và có nhiệm vụ như thế nào?

Xin hỏi, người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Khi tiếp công dân, người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc phải có thái độ như thế nào? Câu hỏi của chị H.T ở Bình Phước.

Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?

Căn cứ theo Điều 7 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân như sau:

Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
1. Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân là công chức, viên chức thuộc biên chế trong các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có đủ tiêu chuẩn theo Khoản 1, Điều 34 Luật Tiếp công dân, được Thủ trưởng các vụ, đơn vị giao làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban (sau đây gọi là người tiếp công dân).
2. Người tiếp công dân gồm:
a) Người tiếp công dân thường xuyên;
b) Người tiếp công dân khi được giao.

Theo quy định trên, người tiếp công dân gồm người tiếp công dân thường xuyên và người tiếp công dân khi được giao.

Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc là công chức, viên chức thuộc biên chế trong các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phải có đủ tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp công dân 2013, cụ thể:

- Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.

Và được Thủ trưởng các vụ, đơn vị giao làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Ủy ban.

tiếp dân 4

Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)

Người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 11 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân khi được giao như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân khi được giao
1. Người tiếp công khi được giao có nhiệm vụ:
a) Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép đầy đủ nội dung tiếp công dân theo quy định;
b) Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp, báo cáo các trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi được giao;
d) Các nhiệm vụ quy định tại c, d, đ, h, l khoản 1, Điều 10 Quy chế này.
2. Người tiếp công dân khi được giao nhiệm vụ có quyền quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, Khoản 2, Điều 10 Quy chế này.

Như vậy, người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ:

- Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép đầy đủ nội dung tiếp công dân theo quy định;

- Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật;

- Tổng hợp, báo cáo các trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi được giao;

- Hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.

Trong trường hợp công dân trình bày trực tiếp, người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày, nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản;

- Hướng dẫn công dân cử đại diện trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;

- Hướng dẫn công dân viết đơn tách riêng các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong trường hợp đơn có nhiều nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

- Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; báo cáo người có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định của pháp luật;

- Lập Giấy biên nhận theo mẫu thành 02 bản, ghi lại tên các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng và đề nghị người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ký vào Giấy biên nhận;

Và giao 01 bản cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, 01 bản đưa vào hồ sơ (riêng trường hợp tiếp nhận tố cáo, Giấy biên nhận được lập thêm 01 bản để người tiếp công dân lưu); báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

Khi tiếp công dân, người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc phải có thái độ như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 12 Quy chế tiếp công dân của Ủy ban Dân tộc Ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-UBDT năm 2023 quy định:

Trang phục, thái độ của người tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Người tiếp công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban.

Theo đó, người tiếp công dân khi được giao của Ủy ban Dân tộc phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban.

Tiếp công dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp công dân có hành vi xúc phạm người tiếp công dân hay không?
Pháp luật
Ai là người trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân? Ban tiếp công dân cấp huyện do cơ quan nào thành lập để trực tiếp quản lý trụ sở tiếp công dân cấp huyện?
Pháp luật
Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân như thế nào theo Thông tư 07 2024?
Pháp luật
Trong hoạt động tổ chức công tác tiếp công dân khi thực hiện pháp luật về tiếp công dân như thế nào?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân phải trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân mấy lần trong tháng?
Pháp luật
Địa điểm tiếp công dân cấp xã có được hưởng chế độ bồi dưỡng áp dụng đối với người tiếp công dân không?
Pháp luật
Ban tiếp công dân cấp tỉnh tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nào tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh?
Pháp luật
Trụ sở tiếp công dân ở trung ương có được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh? Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiếp nhận, xử lý kiến nghị về những gì?
Pháp luật
Người tiếp công dân có được từ chối tiếp người đang mắc bệnh tâm thần không? Nếu có thì khi từ chối, người tiếp công dân phải làm gì?
Pháp luật
Khi từ chối tiếp công dân cố tình khiếu nại kéo dài người đứng đầu cơ quan cần phải làm gì? Mẫu Thông báo từ chối tiếp công dân là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiếp công dân
617 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiếp công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiếp công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào