Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam thu lợi bất chính 200.000.000 đồng có bị phạt tù không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc móc nối để tổ chức cho người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam nhằm thu lợi bất chính. Cho tôi hỏi người phạm tội này thì có bị phạt tù hay không? Câu hỏi của chị Thùy Linh ở Đồng Nai.

Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam thu lợi bất chính 200.000.000 đồng có bị phạt tù không?

Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép như sau:

Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam thu lợi bất chính 200.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nhập cảnh trái phép

Nhập cảnh trái phép (Hình từ Internet)

Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là phụ nữ mang thai thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo điểm n khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
...
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Theo đó, người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là phụ nữ mang thai thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự .

Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là phụ nữ mang thai thì được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là phụ nữ mang thai thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Tuy nhiên, nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

Nhập cảnh trái phép
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là vi phạm hành chính hay vi phạm pháp luật hình sự?
Pháp luật
Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam thu lợi bất chính 200.000.000 đồng có bị phạt tù không?
Pháp luật
Nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có thể bị phạt tù đến 03 năm đúng không? Nhập cảnh trái phép bị xử lý lần đầu thì có phạt tù không?
Pháp luật
Người môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam thu lợi bất chính 200.000.000 đồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Pháp luật
Người tổ chức môi giới đưa người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Người được thuê dẫn đường cho người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào lãnh thổ Việt Nam thì có bị xử phạt hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhập cảnh trái phép
644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhập cảnh trái phép

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhập cảnh trái phép

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào