Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (theo khoản 3 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015) thì Tòa án có được áp dụng mức hình phạt là 4 năm tù hay không? Đây là câu hỏi của anh C.G đến từ Quảng Nam.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không, thì theo khoản 3 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
...

Như vậy, người đã thành niên phạm tội cướp giật tài sản mà tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Về nguyên tắc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo quy định trên, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, Luật chỉ khống chế mức phạt cao nhất áp dụng đối với đối tượng này mà không khống chế mức thấp nhất.

Do đó, trong trường hợp nêu trên, Tòa án có thể áp dụng mức phạt 04 năm tù đối với bị cáo, nếu việc áp dụng hình phạt đó bảo đảm được mục đích của hình phạt và các nguyên tắc trong việc xử lý hình sự người chưa thành niên phạm tội.

Nội dung này cũng được hướng dẫn tại tiểu mục 4 mục I của Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

Người phạm tội cướp giật tài sản có thể đồng thời bị phạt tù và phạt tiền không?

Người phạm tội cướp giật tài sản có thể đồng thời bị phạt tù và phạt tiền không, thì căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Tội cướp giật tài sản
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà người phạm tội cướp giật tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ khung 1 đến khung 4 bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Người phạm tội cướp giật tài sản bị coi là tái phạm nguy hiểm khi nào?

Người phạm tội cướp giật tài sản bị coi là tái phạm nguy hiểm khi thuộc những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Theo đó, người phạm tội cướp giật tài sản bị coi là tái phạm nguy hiểm khi thuộc những trường hợp sau đây:

- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Tải về Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Tải

Cướp giật tài sản Tải về quy định liên quan đến Cướp giật tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hành vi cướp giật tài sản được xếp vào loại tội phạm gì? Có áp dụng tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được không?
Pháp luật
Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?
Pháp luật
Chở người khác đi cướp giật tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì làm thế nào để được giảm nhẹ trách nhiệm?
Pháp luật
Khi nào thì phải tạm giam ở khu riêng người phạm tội cướp giật tài sản theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của người khác có thể chịu mức phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết tội cướp giật tài sản mới nhất? Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản 2022?
Pháp luật
Thế nào là cướp giật? Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản theo Bộ luật Hình sự 2022?
Pháp luật
Thế nào là giựt cô hồn? Giựt cô hồn vào tháng 7 âm lịch có được xem là hành vi cướp giật tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cướp giật tài sản
4,308 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cướp giật tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cướp giật tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào