Người viết di chúc có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được chia thừa kế trong di chúc hay không?

Cho tôi hỏi, tôi đã lập sẵn di chúc định đoạt phần đất và nhà cho các con của mình. Tuy nhiên, dạo gần đây do sốt đất nhiều, giá đất tăng cao, tôi muốn bán một vài mảnh đất này để chia cho các con, cho các con có thêm số vốn để làm ăn. Vậy anh/chị cho tôi hỏi, liệu rằng các mảnh đất này đã lập trong di chúc cho các con của mình thì tôi có quyền được bán hay không?

Người có tài sản chưa mất thì đã mở thừa kế chưa?

Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế như sau:

"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

Theo đó, chỉ khi người có tài sản chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì khi đó mới mở thừa kế cho người được thừa kế khi này tài sản đã được chia thừa kế sẽ được chuyển quyền qua cho người hưởng thừa kế.

Di chúc

Di chúc (Hình từ Internet)

Người viết di chúc có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được chia thừa kế trong di chúc hay không?

Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc:

"Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."

Theo đó, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm thừa kế, người có tài sản hay người để lại di sản có thể có nhiều bản di chúc và chỉ bản di chúc được lập sau cùng có hiệu lực pháp luật và mọi di sản sẽ được chia theo di chúc đó.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Trong trường hợp này, tài sản là quyền sử dụng đất vẫn là của bạn, bạn có quyền định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất và các tài sản khác đã chia trong di chúc.

Khi bạn chỉ chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất thì di chúc vẫn sẽ có hiệu lực với các phần quyền sử dụng đất còn lại chưa bán và các con bạn vẫn có thể được hưởng phần còn lại đó.

Đã lập di chúc nhưng bán đất thì có thể sửa lại di chúc chỉ có phần đất còn lại không?

Căn cứ khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:

"Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ."

Như vậy, khi bạn là người lập di chúc, bạn hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc thậm chí là hủy bỏ di chúc đã lập bất kỳ lúc nào dựa trên ý chí của bạn.

Nếu như bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được ghi trong trong di chúc thì bạn hoàn toàn có thể sửa đổi lại di chúc chỉ ghi nhận phần quyền sử dụng đất còn lại.

Ngoài ra, nếu bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có lời từ việc chuyển nhượng đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể bổ sung khoản lời hoặc tài sản có thêm vào di chúc nếu muốn.

Di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
5,984 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào