Người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp như sau:
Hành vi vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trong đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì
Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận.
Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm
+ Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính;
+ Nguyên đơn dân sự;
+ Bị đơn dân sự;
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
Người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định thì bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)
Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật giám định tư pháp 2012 thì người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ như sau:
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
- Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
Lưu ý: Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Luật giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi điểm khoản 25 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp;
c) Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;
đ) Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của Chính phủ, kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp và báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp;
e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này;
g) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều lệ Đảng là gì? 06 nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Sáp nhập các ban Đảng như thế nào? Phương án sắp xếp, sáp nhập các cơ quan Đảng Trung ương ra sao?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng là gì? 03 hình thức khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng?
- Queen never cry là gì? Đu trend Queen never cry (Nữ hoàng không bao giờ khóc) trên mạng xã hội cần lưu ý điều gì?
- Công điện 124/2024 tăng cường đôn đốc thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến đất đai trong tháng cuối năm 2024 thế nào?