Nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu có được miễn thuế nhập khẩu không? Đối tượng nào phải chịu thuế theo quy định pháp luật?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi có thắc mắc về trường hợp là nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu có được miễn thuế nhập khẩu không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Đối tượng chịu thuế theo quy định pháp luật

Tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Nhập khẩu nguyên liệu

Nhập khẩu nguyên liệu 

Thời hạn nộp thuế theo quy định pháp luật

Tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định thời hạn nộp thuế như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

- Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu có được miễn thuế nhập khẩu không?

Tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng được miễn thuế là:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

- Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.

Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.

- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.

Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.

- Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Như vậy, nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế.

Tuy nhiên, nội dung này được hướng dẫn thêm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP (nội dung sửa đổi Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP) như sau:

"h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này."

Như vậy, nếu sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai. Sau đó, người nhập khẩu tại chỗ sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. 

Nhập khẩu tại chỗ
Miễn thuế nhập khẩu Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Miễn thuế nhập khẩu:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu? Không áp miễn thuế đối với dự án nào?
Pháp luật
Tải Mẫu Tờ khai danh mục miễn thuế nhập khẩu? Thông báo Danh mục miễn thuế trước hay sau khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên?
Pháp luật
Hàng quà biếu, quà tặng là thuốc cho người bị bệnh ung thư được tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi có được miễn thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Người nhập cảnh được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh đối với những loại hành lý nào?
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được quy định thế nào?
Pháp luật
Thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu có phải làm định kỳ hay không theo quy định?
Pháp luật
Áp dụng thời hạn 15 ngày làm việc đối với người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu?
Pháp luật
Người lao động làm việc ở nước ngoài mang theo đồ dùng, vật dụng sinh hoạt khi về nước thì có được miễn thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa tại chỗ và sử dụng sản phẩm để sản xuất xuất khẩu ra nước ngoài thì có được miễn thuế hay không?
Pháp luật
Trường hợp nhập khẩu tại chỗ chưa được quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn nộp thuế là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhập khẩu tại chỗ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
10,407 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhập khẩu tại chỗ Miễn thuế nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhập khẩu tại chỗ Xem toàn bộ văn bản về Miễn thuế nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào