Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng huân chương nào?

Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng huân chương nào? Nguyên thủ quốc gia nước ngoài được khen tặng huân chương kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu? - câu hỏi của anh K. (Hà Giang)

Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng huân chương nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 34 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định:

“Huân chương Sao vàng” để tặng cho nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.

Trước đây, Huân chương Sao vàng được quy định theo Điều 34 Luật Thi đua khen thưởng 2003 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013) (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Điều 34
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” và 25 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam.

Căn cứ trên quy định Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng Huân chương Sao vàng.

Nguyên thủ quốc gia nước ngoài

Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng huân chương nào? (Hình từ Internet)

Nguyên thủ quốc gia nước ngoài được khen tặng Huân chương Sao vàng kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu?

Mức tiền thưởng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Mức tiền thưởng Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
...

Căn cứ trên quy định cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng bằng 46,0 lần mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Như vậy, Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng Huân chương Sao vàng kèm theo mức tiền thưởng bằng 46,0 lần mức lương cơ sở = 46 x 1.800.000 = 82.800.000 đồng.

Trước đây, mức tiền thưởng huân chương các loại được quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Mức tiền thưởng huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ trên quy định cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng bằng 46,0 lần mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Như vậy, Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng Huân chương Sao vàng kèm theo mức tiền thưởng bằng 46,0 lần mức lương cơ sở = 46 x 1.800.000 = 82.800.000 đồng.

Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đúng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định thì “Huân chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trước đây, Huân chương Sao vàng được quy định theo khoản 1 Điều 34 Luật Thi đua khen thưởng 2003 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013) (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Điều 34
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” và 25 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam.

Như vậy, Huân chương Sao vàng là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nguyên thủ quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam được khen tặng huân chương nào?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được tiến hành như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh được tiến hành như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia thăm chính thức được tiến hành như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền thăm cấp nhà nước theo hai chức danh được tiến hành như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Nguyên thủ quốc gia nước khách thăm cấp nhà nước Việt Nam thực hiện lễ đặt vòng hoa và vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?
Pháp luật
Xe của Nguyên thủ quốc gia sang thăm chính thức Việt Nam có bao nhiêu mô-tô hộ tống? Quy định về đài thọ Nguyên thủ quốc gia sang thăm chính thức Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Nghi lễ đón, tiếp Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền thăm chính thức theo hai chức danh được tiến hành như thế nào theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nguyên thủ quốc gia
546 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nguyên thủ quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nguyên thủ quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào