Nhà chức trách hàng không là ai? Nhà chức trách hàng không được sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài không?
Nhà chức trách hàng không là ai?
Theo Điều 3 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không như sau:
Cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không, trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Nhà chức trách hàng không sử dụng con dấu có hình quốc huy của Cục Hàng không Việt Nam; sử dụng tên giao dịch quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam là “Civil Aviation Authority of Vietnam”.
Theo quy định trên, Nhà chức trách hàng không là Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Nhà chức trách hàng không trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà chức trách hàng không (Hình từ Internet)
Quyền hạn của Nhà chức trách hàng không trong việc giám sát hoạt động hàng không dân dụng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định về giám sát hoạt động hàng không dân dụng như sau:
Giám sát hoạt động hàng không dân dụng
1. Giám sát việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, bao gồm:
a) Duy trì đủ điều kiện bay của tàu bay;
b) Duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác an toàn tàu bay;
c) Duy trì đủ năng lực, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
2. Giám sát việc quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không, bao gồm:
a) Duy trì đủ năng lực, điều kiện quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không;
b) Thực hiện phương án, quy trình xây dựng, cải tạo, khai thác, bảo trì, ngừng hoặc đưa vào khai thác công trình hàng không;
c) Việc kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không.
3. Giám sát bảo đảm hoạt động bay, bao gồm:
a) Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay;
b) Duy trì đủ năng lực, điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
4. Giám sát duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không của các đơn vị trong ngành hàng không, bao gồm:
a) Hãng hàng không Việt Nam;
b) Doanh nghiệp cảng hàng không;
c) Doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
5. Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không. Khuyến cáo khắc phục việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
6. Giám sát, chỉ đạo hoạt động của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Tổ chức thực hiện, giám sát việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm hoạt động bay. Giao nhiệm vụ bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không cho tổ chức chuyên ngành hàng không phù hợp.
8. Hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý, tổ chức khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với hoạt động hàng không chung tại sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, dải cất hạ cánh trên mặt nước, vùng trời cho hoạt động hàng không chung sau khi được Bộ Tổng tham mưu cho phép tổ chức khai thác.
9. Giám sát việc duy trì đủ điều kiện cấp, công nhận, phê chuẩn giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng.
Theo đó, trong việc giám sát hoạt động hàng không dân dụng thì Nhà chức trách hàng không có những quyền hạn được quy định tại Điều 5 nêu trên.
Trong đó có quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm hoạt động bay.
Đồng thời giao nhiệm vụ bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không cho tổ chức chuyên ngành hàng không phù hợp.
Nhà chức trách hàng không được sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 66/2015/NĐ-CP về hợp tác quốc tế như sau:
Về hợp tác quốc tế
1. Nhà chức trách hàng không là đầu mối trong quan hệ hợp tác quốc tế với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế, nhà chức trách hàng không nước ngoài, các tổ chức, diễn đàn hàng không quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.
2. Nhà chức trách hàng không được sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực giám sát an ninh hàng không, an toàn hàng không và đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Nhà chức trách hàng không được sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?
- Tổng hợp hệ thống các cấp bậc hàm công an nhân dân và chức danh theo quy định pháp luật mới nhất?
- Thông tư 104/2024 thay thế, bãi bỏ quy định, mẫu biểu liên quan đến kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại các Thông tư liên tịch?
- Mẫu KPI kế toán trưởng? Mẫu đánh giá kế toán trưởng? Tải về Mẫu KPI kế toán trưởng file excel mới nhất?