Nhà đầu tư Việt Nam góp vốn điều lệ sai về mặt hình thức thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
- Nhà đầu tư Việt Nam góp vốn điều lệ có được dùng tiền mặt để thanh toán không?
- Nhà đầu tư góp vốn điều lệ sai về mặt hình thức thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức xử phạt ra sao?
- Nhà đầu tư góp vốn điều lệ cần làm gì để tránh không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi góp vốn sai hình thức?
Nhà đầu tư Việt Nam góp vốn điều lệ có được dùng tiền mặt để thanh toán không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần góp vốn điều lệ vào doanh nghiệp khác như sau:
- Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
- Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
- Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, việc không được góp vốn bằng tiền mặt chỉ bắt buộc với nhà đầu tư là doanh nghiệp. Do đó, nếu nhà đầu tư Việt Nam là cá nhân khi góp vốn vào các doanh nghiệp thì có thể góp vốn bằng tiền mặt, không có quy định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản ngân hàng. Còn nếu nhà đầu tư Việt Nam là doanh nghiệp thì không được góp vốn bằng tiền mặt.
Nhà đầu tư Việt Nam góp vốn điều lệ sai về mặt hình thức thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Nhà đầu tư góp vốn điều lệ sai về mặt hình thức thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức xử phạt ra sao?
Như trên đề cập nhà đầu tư là doanh nghiệp khi góp vốn điều lệ bằng tiền mặt là vi phạm quy định về góp vốn. Khi này, căn cứ khoản 8 và khoản 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm quy định về hoạt động thanh toán như sau:
"Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
...
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;"
Theo bạn đề cập, nhà đầu tư góp vốn sai về hình thức thì sẽ bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm này.
Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 3 Điều 3 Nghị định này).
Nhà đầu tư góp vốn điều lệ cần làm gì để tránh không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi góp vốn sai hình thức?
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn điều lệ tại doanh nghiệp như sau:
"Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
...
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại."
Như vậy, để tránh tình trạng bị xử phạt trong thời hạn góp vốn là 90 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nhà đầu tư Việt Nam là doanh nghiệp nên rút lại khoản tiền đã góp bằng tiền mặt sau đó chuyển khoản vào tài khoản vốn của công ty theo đúng quy định để tránh tình trạng bị xử phạt theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tham luận về Hội Cựu chiến binh ngắn gọn 2024? Bài tham luận của chi hội Cựu chiến binh năm 2024?
- Thông tư 13/2024 về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Lý lịch tư pháp từ 15/01/2025 thế nào?
- Mẫu bài diễn văn khai mạc Đại hội Chi bộ 2024 thế nào? Tên gọi và cách tính nhiệm kỳ đại hội đảng bộ được quy định thế nào?
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?