Nhà đầu tư vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng quy định pháp luật thế nào?
- Nhà đầu tư vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng quy định pháp luật thế nào?
- Trường hợp áp dụng quy định với nhà đầu tư nước ngoài thì có bị hạn chế đầu tư hay không?
- Điều kiện tiếp cận thị trường với các ngành nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Nhà đầu tư vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng quy định pháp luật thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định:
Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
...
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Theo đó Đối với các hoạt động đầu tư thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, nhà đầu tư là công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài có quyền lựa chọn được áp dụng quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
Nếu đã chọn áp dụng quy định đối với nhà đầu tư trong nước thì không được áp dụng các quy định cho nhà đầu tư nước ngoài nữa. Đối với quy định áp dụng cho nhà đầu tư trong nước thì thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh có thể đơn giản hơn so với quy định áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, nếu là nhà đầu tư nước ngoài thì có thể được áp dụng thêm các quy định trong các công ước quốc tế, các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam tham gia theo từng trường hợp nhất định.
Đồng thời, cơ chế quản lý hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài tùy hoạt động cũng sẽ có sự khác nhau (Ví dụ về đất đai, các ngành nghề giới hạn theo cam kết WTO,...)
Nhà đầu tư vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì áp dụng quy định pháp luật thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp áp dụng quy định với nhà đầu tư nước ngoài thì có bị hạn chế đầu tư hay không?
Về nội dung này tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:
Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường đối với các ngành nghề:
- Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
Điều kiện tiếp cận thị trường với các ngành nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
- Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
- Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
>>> Xem thêm: Tổng hợp quy định hiện hành liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?