Nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê bị thu hồi trong những trường hợp nào? Ai có quyền ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ?
Nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Các trường hợp thu hồi nhà ở công vụ đang cho thuê được quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Thu hồi nhà ở công vụ đang cho thuê
1. Nhà ở công vụ đang cho thuê được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Người thuê nhà không còn thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ.
b) Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
c) Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ.
d) Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết.
đ) Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích (không phải dùng để ở cho bản thân hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở hoặc cho thuê lại) hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ.
2. Khi phải thu hồi nhà ở theo Khoản 1 Điều này thì Bộ Xây dựng ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê, 01 bản cho Bên thuê, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Bộ Xây dựng thì đơn vị quản lý vận hành ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày Quyết định của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành.
...
Như vậy, theo quy định, nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
(1) Người thuê nhà không còn thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ.
(2) Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
(3) Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ.
(4) Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết.
(5) Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích (không phải dùng để ở cho bản thân hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở hoặc cho thuê lại) hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ.
Nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê bị thu hồi trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Ai có quyền ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê?
Thẩm quyền quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Thu hồi nhà ở công vụ đang cho thuê
...
2. Khi phải thu hồi nhà ở theo Khoản 1 Điều này thì Bộ Xây dựng ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê, 01 bản cho Bên thuê, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở công vụ. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Bộ Xây dựng thì đơn vị quản lý vận hành ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày Quyết định của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà Bên thuê không trả lại nhà ở sau 03 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành thì:
a) Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ.
...
Như vậy, theo quy định thì Bộ Xây dựng có quyền ra quyết định thu hồi nhà ở công vụ của Chính phủ đang cho thuê, đồng thời gửi quyết định thu hồi nhà ở công vụ đến:
(1) 01 bản cho Bên cho thuê,
(2) 01 bản cho Bên thuê,
(3) 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà.
Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi không chịu trả lại nhà ở thì giải quyết thế nào?
Trường hợp bên thuê không trả lại nhà ở khi bị thu hồi được quy định tại khoản 3 Điều 11 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Thu hồi nhà ở công vụ đang cho thuê
...
3. Trường hợp nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà Bên thuê không trả lại nhà ở sau 03 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành thì:
a) Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ.
b) Bên cho thuê có quyền dừng cung cấp điện, nước và thông báo cho cơ quan công an cấp quận, phường sở tại để làm thủ tục chấm dứt đăng ký cư trú của Bên thuê tại nhà ở công vụ đó.
c) Chi phí tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ do Bên thuê nhà ở chịu trách nhiệm chi trả. Trường hợp Bên thuê không chi trả thì cơ quan quản lý cán bộ đó có trách nhiệm khấu trừ lương để chi trả.
4. Trường hợp Bên thuê có khiếu nại về các vấn đề có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở công vụ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trường hợp Bên thuê không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ Xây dựng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định, trường hợp bên thuê nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi không chịu trả lại nhà ở sau 03 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành thì:
(1) Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ.
(2) Bên cho thuê có quyền dừng cung cấp điện, nước và thông báo cho cơ quan công an cấp quận, phường sở tại để làm thủ tục chấm dứt đăng ký cư trú của Bên thuê tại nhà ở công vụ đó.
Lưu ý: Chi phí tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ do Bên thuê nhà ở chịu trách nhiệm chi trả. Trường hợp Bên thuê không chi trả thì cơ quan quản lý cán bộ đó có trách nhiệm khấu trừ lương để chi trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143/2024 thế nào?
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?