Nhà ở đang tranh chấp thì có thể cho thuê hay không? Hợp đồng cho thuê nhà ở có phải công chứng hoặc chứng thực hay không?
Nhà ở đang tranh chấp thì có thể cho thuê hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì điều kiện để nhà ở được cho thuê bao gồm:
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhà ở phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Như vậy đối với nhà ở đang có tranh chấp về quyền sở hữu thì không được đem cho thuê. Tuy nhiên trường hợp phần diện tích tranh chấp không thuộc diện tích phần nhà ở thì bạn có thể cho thuê nhà ở và những phần diện tích khác không bị tranh chấp.
Nhà ở đang tranh chấp thì có thể cho thuê hay không?
Hợp đồng cho thuê nhà ở phải có những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 thì nội dung của hợp đồng cho thuê nhà ở bắt buộc phải có những nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên.
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền thuê nhà.
- Thời hạn cho thuê nhà ở.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Cam kết của các bên.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy đối với hợp đồng cho thuê nhà ở phải đảm bảo có các nội dung nêu trên, ngoài ra người cho thuê có thể bổ sung thêm các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Hợp đồng cho thuê nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không?
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Như vậy đối với hợp đồng thuê nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, hợp đồng vẫn được ghi nhận là có giá trị pháp lý không đổi. Nếu anh có nhu cầu công chứng, hoặc chứng thực cho chặt chẽ hơn thì vẫn được.
Đang cho thuê nhà ở chủ nhà có được thực hiện việc tu sửa hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2014 về việc bảo trì, cải tạo nhà đang cho thuê như sau:
1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
Như vậy nếu không trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng thì đang trong thời hạn thuê nhà người cho thuê chỉ được thực hiện việc tu sửa khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?