Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý? Trường hợp thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không?

Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý? Trường hợp người tập sự trợ giúp pháp lý thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không? Việc thay đổi nơi tập sự trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý?

Theo khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Tập sự trợ giúp pháp lý
...
2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.
3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.
...

Tiếp đó, theo Điều 16 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư

Theo quy định trên người thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.

Như vậy, những đối tượng sau đây được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý:

- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên.

Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý? Trường hợp thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không?

Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý? Trường hợp thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không? (hình từ internet)

Trường hợp người tập sự trợ giúp pháp lý thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không?

Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định như sau:

Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý
1. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là thời gian tập sự) được tính từ ngày ban hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Người đủ điều kiện được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 04 tháng; người đủ điều kiện được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 06 tháng.
Trường hợp có thay đổi về nơi tập sự thì thời gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được miễn tập sự trợ giúp pháp lý.

Theo quy định trên, trường hợp người tập sự trợ giúp pháp lý có thay đổi về nơi tập sự thì thời gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.

Như vậy, trường hợp người tập sự trợ giúp pháp lý thay đổi nơi tập sự thì không phải tính lại thời gian tập sự.

Việc thay đổi nơi tập sự trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Theo Điều 26 Thông tư 08/2017/TT-BTP thì việc thay đổi nơi tập sự trợ giúp pháp lý được quy định như sau:

- Khi thay đổi nơi làm việc đến Trung tâm của địa phương khác, người tập sự đề nghị bằng văn bản kèm theo báo cáo kết quả tập sự có nhận xét của người hướng dẫn tập sự đến trung tâm nơi đang tập sự.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm nơi người tập sự đang làm việc có văn bản gửi Trung tâm nơi người tập sự chuyển đến làm việc trong đó nêu rõ thời gian đã tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có).

Người tập sự trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những đối tượng nào được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý? Trường hợp thay đổi nơi tập sự thì có phải tính lại thời gian tập sự không?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp tại phiên Tòa không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người tập sự trợ giúp pháp lý
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
87 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người tập sự trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người tập sự trợ giúp pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào