Những tài sản nào không được chứng nhận quyền sở hữu? Có được chứng nhận quyền sở hữu với cây lâu năm không?

Những tài sản không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không? Có được chứng nhận quyền sở hữu với cây lâu năm không? - câu hỏi của anh Trí đến từ Bình Phước

Giấy chứng nhận quyền sở hữu là gì?

Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy để ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên không phải bất cứ tài sản nào đang được chiếm hữu, sử dụng cũng đều sẽ được chứng nhận quyền sở hữu.

Những tài sản nào không được chứng nhận quyền sở hữu?

Những tài sản nào không được chứng nhận quyền sở hữu? (Hình từ Internet)

Có được chứng nhận quyền sở hữu với cây lâu năm không?

Căn cứ vào Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về chứng nhận quyền sở hữu với cây lâu năm như sau:

Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.

Lưu ý: Khoản 6 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8, Khoản 2, 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/7/2014.

Khoản 7 Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016.

Những tài sản nào không được chứng nhận quyền sở hữu?

Theo đó căn cứ Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP:

Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
- Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

Như vậy thì những tài sản nêu trên sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quyền sở hữu Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những tài sản nào không được chứng nhận quyền sở hữu? Có được chứng nhận quyền sở hữu với cây lâu năm không?
Pháp luật
Có thể xác nhận quyền sở hữu với khoản tiền nhặt được hay không? Không giao nộp tiền nhặt được mà bị phát hiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ thế nào?
Pháp luật
Nhặt được của rơi nhưng muốn chiếm làm của riêng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Khi nào thì của rơi sẽ trở thành của riêng?
Pháp luật
Quyền hưởng dụng sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp nào? Hiệu lực và thời hạn của quyền hưởng dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bất kỳ đồ vật nào có tính chất lịch sử hay giá trị đáng kể được phát hiện tại công trường đều là tài sản của nước Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
4,069 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào