Những trường hợp nào Kiểm sát viên sẽ bị cách chức? Số lượng Kiểm sát viên tại mỗi cấp do ai quyết định?
Những trường hợp nào Kiểm sát viên sẽ bị cách chức?
Căn cứ theo Điều 89 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì khi thuộc một trong những trường hợp sau đây Kiểm sát viên có thể sẽ bị cách chức:
(1) Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(2) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
- Vi phạm một trong những quy định sau đây:
+ Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
+ Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
+ Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
+ Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
+ Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
- Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
- Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Cách chức Kiểm sát viên (Hình từ Internet)
Số lượng Kiểm sát viên tại mỗi cấp do ai quyết định?
Theo Điều 93 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
Tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân
1. Số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không quá 19 người.
2. Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên tại mỗi cấp Viện kiểm sát; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
Căn cứ tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế, số lượng Kiểm sát viên, công chức khác, viên chức và người lao động khác của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên của mỗi cấp Viện kiểm sát quân sự; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Căn cứ số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định số lượng Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự mỗi cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, việc quyết định Kiểm sát viên tại mỗi cấp được thực hiện như sau:
(1) Số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:
- Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên tại mỗi cấp Viện kiểm sát do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
- Căn cứ tổng biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế, số lượng Kiểm sát viên của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
(2) Số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự:
- Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Căn cứ số lượng, cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định số lượng Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự mỗi cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên là bao lâu?
Theo Điều 82 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, hiện nay nhiệm kỳ của Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu là 05 năm. Trường hợp Kiểm sát viên được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì có nhiệm kỳ là 10 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng bao lâu?
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ được tổ chức dưới những hình thức pháp lý nào theo Thông tư 57?
- Nguyên tắc quản lý thu, chi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP theo Thông tư 95/2024 ra sao?
- Năm 2025, ngồi sau xe máy đội mũ bảo hiểm không cài quai có bị xử phạt? Mức phạt theo Nghị định 168?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13947:2024 về nguyên vật liệu chế tạo xi măng xỉ lò cao hoạt hóa sulfate như nào?