Những văn bản tố tụng nào phải được tống đạt, thông báo cho đương sự? Có những phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng nào?
Những văn bản tố tụng nào phải được tống đạt, thông báo cho đương sự?
Tống đạt trong vụ án dân sự được hiểu là việc thông báo, giao nhận những văn bản của các cơ quan tiến hành tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án,... để thông báo cho đương sự, những người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc tống đạt đối với Thừa phát lại còn được định nghĩa tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, theo đó tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chính vì thế, theo Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không phải mọi văn bản tố tụng đều thực hiện thủ tục tống đạt, thông báo, mà chỉ một số loại văn bản sau đây mới phải thực hiện cấp, tống đạt, thông báo:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
- Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Hình từ Internet)
Người thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng là ai?
Căn cứ theo theo Điều 170 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
Cụ thể, theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng sẽ do những đối tượng sau đây thực hiện:
- Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
- Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
- Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
- Người có chức năng tống đạt.
- Những người khác mà pháp luật có quy định.
Có những phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng nào hiện nay?
Theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì hiện nay có các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như sau:
- Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
- Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Niêm yết công khai.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thủ tục tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng cho cá nhân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trực tiếp cho đương sự được thực hiện như sau:
- Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
- Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ.
Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn;
Đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mọi trường hợp CSGT dừng xe người tham gia giao thông thì đều xử lý vi phạm giao thông đúng không?
- Thời gian nghỉ không lương tối đa đối với công chức, viên chức là bao lâu? Thời gian nghỉ không lương có tính vào thời gian làm việc tính phép năm?
- Những bệnh không đủ điều kiện sức khỏe thi lái xe theo Thông tư 36/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Quân nhân khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách có thể bị tước danh hiệu quân nhân?
- Ngoài bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã còn có gì?