Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài có cần đăng ký nhượng quyền hay không theo quy định?
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài có cần đăng ký nhượng quyền hay không theo quy định?
Đăng ký nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 291 Luật Thương mại 2005 như sau:
Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Theo đó, trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
Lưu ý: Hiện nay Bộ Thương mại đã được đổi tên thành Bộ Công thương (Bộ Công thương được hình thành trên cơ sở hợp nhất giữa Bộ Công nghiệp với Bộ Thương mại theo Nghị quyết 01/2007/QH12).
Chính phủ sẽ là cơ quan quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Dẫn chiếu đến Điều 17a Nghị định 35/2006/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền thương mại, cụ thể như sau:
Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền
1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:
a) Nhượng quyền trong nước;
b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
Chiếu theo quy định này thì trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài thì không phải đăng ký nhượng quyền theo pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, khi nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài thì cần phải thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công thương.
Trong đó: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây (Điều 284 Luật Thương mại 2005):
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài có cần đăng ký nhượng quyền hay không theo quy định? (hình từ internet)
Bên nhượng quyền thương mại có những quyền và nghĩa vụ gì theo pháp luật Việt Nam?
Bên nhượng quyền thương mại có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 286 Luật Thương mại 2005 và Điều 287 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên nhượng quyền thương mại có những quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền của thương nhân nhượng quyền
- Nhận tiền nhượng quyền;
- Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
- Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
- Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động nhượng quyền thương mại?
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định tại Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, cụ thể:
Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
- Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
- Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
- Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
- Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;
- Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
- Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
Lưu ý: Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?