Nội dung chi của Quỹ Hạnh phúc cho mọi người gồm những khoản chi nào? Định mức chi của Quỹ được giới hạn thế nào?
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người được sử dụng như thế nào?
Theo Điều 20 Điều lệ Quỹ Hạnh phúc cho mọi người ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-BNV năm 2021 quy định về sử dụng Quỹ như sau:
Sử dụng Quỹ
1. Chi hỗ trợ, tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, lũ lụt và các đối tượng công dân Việt Nam thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ phù hợp với tôn chỉ, mục đích của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Theo đó, Quỹ Hạnh phúc cho mọi người được sử dụng cho những khoản chi được quy định tại Điều 20 nêu trên.
Trong đó có khoản chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người (Hình từ Internet)
Nội dung chi của Quỹ Hạnh phúc cho mọi người gồm những khoản chi nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Điều lệ Quỹ Hạnh phúc cho mọi người ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-BNV năm 2021 về nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ như sau:
Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
...
Theo đó, nội dung chi của Quỹ Hạnh phúc cho mọi người gồm những khoản chi được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên.
Định mức chi của Quỹ Hạnh phúc cho mọi người được giới hạn thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Điều lệ Quỹ Hạnh phúc cho mọi người ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-BNV năm 2021 quy định về định mức chi hoạt động quản lý Quỹ như sau:
Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
...
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Như vậy, Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ.
Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?