Nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước có được dùng để chi cho tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không?
- Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước được sử dụng từ nguồn kinh phí nào?
- Nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học có được dùng để chi cho hoạt động tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không?
- Nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước được sử dụng từ nguồn kinh phí nào?
Theo căn cứ tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1969/QĐ-KTNN năm 2021 quy định như sau:
Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học
Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học được sử dụng từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Kiểm toán nhà nước. Đối với các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan trong nước và các nguồn hỗ trợ khác được sử dụng theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Như vậy, nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học được sử dụng từ các nguồn kinh phí sau:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan trong nước và các nguồn hỗ trợ khác được sử dụng theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Nguồn kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước được sử dụng từ nguồn kinh phí nào? (hình từ internet)
Nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học có được dùng để chi cho hoạt động tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không?
Theo căn cứ tại khoản 4 Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1969/QĐ-KTNN năm 2021 quy định như sau:
Nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học
1. Chi các hoạt động của Hội đồng khoa học.
2. Chi các hoạt động của Văn phòng Hội đồng khoa học.
3. Chi cho công tác chuẩn bị, phát hành tài liệu, ý kiến nhận xét, phản biện khoa học.
4. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Chi thẩm định đề cương, thuyết minh và nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học.
6. Chi văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Hội đồng khoa học và hoạt động của Văn phòng Hội đồng khoa học.
7. Chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên của Hội đồng khoa học, của Thường trực Hội đồng khoa học, Văn phòng Hội đồng khoa học và các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học theo chế độ quy định.
8. Các khoản chi cho những nhiệm vụ đột xuất khác của Hội đồng khoa học, của Thường trực Hội đồng khoa học, Văn phòng Hội đồng khoa học và các Ban chuyên môn của Hội đồng khoa học.
9. Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng khoa học và Văn phòng Hội đồng khoa học.
10. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Hội đồng khoa học.
Các mức chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, các quy định hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước.
Như vậy, nội dung kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học có được dùng để chi cho những khoản chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
Theo căn cứ tại Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BTC thì nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí cho hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như sau:
- Các định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống nhất trong phạm vi bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này.
Trong trường hợp cần thiết, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung một số nội dung và mức chi ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Các định mức chi khác làm căn cứ để xây dựng dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Thông tư này được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?