Phải gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu tới đơn vị được kiểm tra trong thời hạn bao nhiêu ngày trước khi kiểm tra?

Cho tôi hỏi đơn vị bị kiểm tra định kỳ về hoạt động đấu thầu sẽ được kiểm tra những nội dung nào? Cơ quan có thẩm quyền cần phải gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu tới đơn vị được kiểm tra trong thời hạn bao nhiêu ngày trước khi kiểm tra? Câu hỏi của anh Hoàng từ TP.HCM

Công tác kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 125 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu như sau:

Kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các doanh nghiệp nhà nước chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
...

Theo đó, công tác kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu.

Công tác kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo Phương thức kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.

Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu do các tổ chức, cá nhân sau thực hiện:

(1) Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước.

(2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các doanh nghiệp nhà nước.

Phải gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu tới đơn vị được kiểm tra trong thời hạn bao nhiêu ngày trước khi kiểm tra?

Phải gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu tới đơn vị được kiểm tra trong thời hạn bao nhiêu ngày trước khi kiểm tra? (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu sẽ được thực hiện dựa trên những nội dung nào?

Theo Điều 125 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nội dung kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu bao gồm:

(1) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu;

(2) Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;.

(3) Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;

(4) Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;

(5) Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;

(6) Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt;

(7) Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;

(8) Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu.

Phải gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu tới đơn vị được kiểm tra trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT quy định về thời hạn gửi thông báo kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu như sau:

Lập, Điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ
1. Căn cứ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ cho năm sau trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Danh sách các đơn vị được kiểm tra, dự án/kế hoạch mua sắm (nếu có) sẽ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian thực hiện kiểm tra;
c) Phạm vi và nội dung kiểm tra;
d) Đơn vị phối hợp kiểm tra (nếu có).
2. Trường hợp cần Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ Điều chỉnh trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt.
3. Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch kiểm tra định kỳ Điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ của các cơ quan kiểm tra ở địa phương) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

Như vậy, cần phải gửi thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu đến đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

Đấu thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đấu thầu
Kiểm tra hoạt động đấu thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Đấu thầu mới nhất 2024 và Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu mới nhất có chưa? Thông tư hướng dẫn Luật Đấu thầu mới nhất có chưa?
Pháp luật
Khi thực hiện việc đấu thầu thì cần tuân thủ những quy định nào của pháp luật để đảm bảo không thuộc trường hợp bị cấm đấu thầu?
Pháp luật
Thời hạn và quy trình cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu được quy định như thế nào? Thông báo mời chào hàng có bắt buộc phải đăng tải không?
Pháp luật
Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng có phải đăng tải trên Báo đấu thầu không? Trường hợp không đăng tải thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Có được phép tiếp tục đánh giá nhà thầu xếp thứ hai khi nhà thầu thứ nhất không còn đạt chất lượng hay cần phải hủy thầu và tổ chức đấu thầu lại?
Pháp luật
Thời gian chuẩn bị, đánh giá và có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm những gì?
Pháp luật
Nhà thầu có bắt buộc phải đấu thầu do Ủy ban nhân dân xã tổ chức để lựa chọn tổ thu gom rác thải hay không?
Pháp luật
Đấu thầu thiết bị điện tử theo hình thức chào hàng cạnh tranh: Phạm vi áp dụng, quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tham gia đấu thầu đất thực hiện dự án nhưng không thực hiện mục tiêu dự án theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư có được không?
Pháp luật
Nêu nhãn hiệu hàng hóa trong chào hàng cạnh tranh có vi phạm gì trong quy định về đấu thầu hay không? Quy định về việc yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu thầu
1,351 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu thầu Kiểm tra hoạt động đấu thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu thầu Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra hoạt động đấu thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào