Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược không?

Cho anh hỏi, đối tượng được hưởng án treo mà người này bị kết án phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược của họ không em? Đây là câu hỏi của anh A.H đến từ Vĩnh Phúc.

Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được hưởng án treo khi nào?

Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
...

Theo đó, phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức mà bị xử phạt không quá 03 năm và căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định.

sử dụng con dấu

Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Hình từ Internet)

Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược không?

Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược không, thì căn cứ Điều 28 Luật Dược 2016 quy định như sau:

Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược
1. Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền.
2. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình.
3. Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
4. Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
5. Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên.
6. Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.
7. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng một trong các điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Điều 13 hoặc khoản 2 Điều 14 của Luật này.
8. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục.
9. Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.
10. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
11. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm.

Do đó, đối với trường hợp phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì không thấy có hướng dẫn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược. Chỉ khi thuộc các trường hợp nêu trên mới bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược.

Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì có bị cấm hành nghề dược không?

Phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì có bị cấm hành nghề dược không, thì theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
...
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trên.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó có thể thấy đối với tội danh này thì luật không có quy định "cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định" do đó, phạm tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức hưởng án treo thì không bị hành nghề dược.

Sử dụng con dấu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sản xuất con dấu là việc sản xuất như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền sản xuất con dấu có hình Quốc huy?
Pháp luật
Sử dụng con dấu có bắt buộc dùng màu mực xanh giống với chữ ký trong biên bản, quyết định hành chính hay không?
Pháp luật
Con dấu doanh nghiệp là gì? Mẫu quy chế về quản lý và sử dụng con dấu của công ty cổ phần mới nhất?
Pháp luật
Có được sử dụng con dấu mới để đóng dấu những văn bản trước? Cho cơ quan, tổ chức khác mượn con dấu có thuộc hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng con dấu không?
Pháp luật
Người làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu quy chế quản lý và sử dụng con dấu công ty? Hình thức và nội dung con dấu công ty do ai quyết định?
Pháp luật
Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương sử dụng con dấu nào trong việc ký và đóng dấu văn bản? Cơ quan nào thực hiện giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương?
Pháp luật
Làm giả dấu mộc đỏ bệnh viện để bán cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Chồng làm giám đốc thì vợ có được phép sử dụng con dấu trong cơ quan hay không? Điều kiện sử dụng con dấu là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng con dấu
1,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng con dấu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng con dấu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào