Phân cấp quản lý công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước phải dựa theo những nguyên tắc nào? Công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo những nội dung nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là phân cấp quản lý công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước phải dựa theo những nguyên tắc nào? Công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo những nội dung nào? Câu hỏi của Quang Đại đến từ Đồng Nai.

Phân cấp quản lý công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước phải dựa theo những nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 3 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1370/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định về nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động như sau:

Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng, cấp ủy Đảng các cấp, Thống đốc và Thủ trưởng đơn vị trong công tác cán bộ.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị trong công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi được phân cấp.
3. Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và của NHNN trong công tác cán bộ.
4. Phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động đi đôi với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được phân cấp quản lý. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc NHNN chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự Đảng và Thống đốc về việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.

Như vậy, theo quy định trên thì phân cấp quản lý công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước theo những nguyên tắc sau:

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng, cấp ủy Đảng các cấp, Thống đốc và Thủ trưởng đơn vị trong công tác cán bộ.

- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị trong công tác quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi được phân cấp.

- Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước trong công tác cán bộ.

- Phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động đi đôi với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được phân cấp quản lý. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự Đảng và Thống đốc về việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.

Ngân hàng nhà nước

Phân cấp quản lý công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước phải dựa theo những nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo những nội dung nào?

Căn cứ tại Điều 2 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1370/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định về nội dung quản lý công chức, viên chức và người lao động như sau:

Nội dung quản lý công chức, viên chức và người lao động
1. Quản lý công chức, viên chức và người lao động tại Quy chế này gồm các nội dung sau:
a) Quản lý biên chế;
b) Tuyển dụng;
c) Phân công nhiệm vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác;
d) Quy hoạch;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng;
e) Đánh giá, xếp loại;
g) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm;
h) Cử người làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; cử, tiếp nhận công chức đi đại diện tại các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế;
i) Cho ý kiến về việc giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc giới thiệu ứng cử, đề cử công chức, viên chức vào các cơ quan, tổ chức theo quy định của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
k) Cử, chấp thuận ra nước ngoài;
l) Khen thưởng;
m) Kỷ luật;
n) Quản lý ngạch, thực hiện chế độ tiền lương;
o) Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu và chế độ khác;
p) Kiểm tra công tác cán bộ;
q) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ;
t) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; quản lý hồ sơ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Các nội dung khác về quản lý công chức, viên chức và người lao động không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và của NHNN.

Như vậy, theo quy định trên thì công chức thuộc Ngân hàng Nhà nước được quản lý theo những nội dung sau:

- Quản lý biên chế;

- Tuyển dụng;

- Phân công nhiệm vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác;

- Quy hoạch;

- Đào tạo, bồi dưỡng;

- Đánh giá, xếp loại;

- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm;

- Cử người làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; cử, tiếp nhận công chức đi đại diện tại các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế;

- Cho ý kiến về việc giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc giới thiệu ứng cử, đề cử công chức, viên chức vào các cơ quan, tổ chức theo quy định của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Cử, chấp thuận ra nước ngoài;

- Khen thưởng;

- Kỷ luật;

- Quản lý ngạch, thực hiện chế độ tiền lương;

- Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu và chế độ khác;

- Kiểm tra công tác cán bộ;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ;

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; quản lý hồ sơ, công chức, viên chức và người lao động.

Cơ quan nào quản lý Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1370/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định về phân cấp đối tượng quản lý như sau:

Phân cấp đối tượng quản lý
1. Ban Cán sự Đảng quản lý các chức danh:
a) Phó Thống đốc; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc NHNN; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
b) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát Ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp khác do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thuộc phạm vi quản lý của NHNN.
c) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát Nhà máy In tiền Quốc gia, Công ty Quản lý tài sản.
d) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
đ) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Kiểm soát viên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
e) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Thành viên Ban kiểm soát Ngân hàng hợp tác xã.
g) Người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên thì Ban Cán sự Đảng quản lý Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải lấy thêm ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục thuộc ngân hàng nhà nước không?
Pháp luật
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng nhà nước gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chỉ giải ngân cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quan trọng cung cấp thông tin không?
Pháp luật
Trong việc quản lý thuế thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Nhà nước
1,740 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào