Phân hạng đậu đũa quả tươi theo tiêu chuẩn quốc gia như thế nào? Yêu cầu về dung sai cho mỗi hạng ra sao?
Phân hạng đậu đũa quả tươi theo tiêu chuẩn quốc gia như thế nào?
Tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12994:2020 (ASEAN STAN 33:2013) về Đậu đũa quả tươi quy định đậu đũa quả tươi được phân loại làm 3 hạng như sau:
- Hạng “đặc biệt”
Đậu đũa quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất, không có các khuyết tật với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.
- Hạng I
Đậu đũa quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Cho phép có các khuyết tật nhẹ về hình dạng và màu sắc quả với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì..
- Hạng II
Đậu đũa quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng trong các hạng cao hơn, nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1.
Đậu đũa quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Có thể cho phép đậu đũa quả tươi có các khuyết tật về hình dạng và màu sắc sau với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm trong bao bì.
Phân hạng đậu đũa quả tươi theo tiêu chuẩn quốc gia như thế nào? Yêu cầu về dung sai cho mỗi hạng ra sao? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về dung sai cho mỗi hạng của đậu đũa quả tươi như thế nào?
Tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12994:2020 (ASEAN STAN 33:2013) quy định có hai tiêu chí dung sai của đậu đũa quả tươi như sau:
- Dung sai về chất lượng
+ Đối với hạng đặc biệt:
Cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng đậu đũa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, nhưng phải đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
+ Đối với hạng I:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng đậu đũa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
+ Đối với hạng II:
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng đậu đũa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II nhưng đạt các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác.
- Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng và/hoặc khối lượng đậu đũa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ nhưng nằm trong cỡ trên và/hoặc cỡ dưới liền kề chỉ rõ trong Điều 3.
Yêu cầu về dán nhãn đối với sản phẩm đậu đũa quả tươi như thế nào?
Việc dán nhãn sản phẩm đậu đũa quả tươi phải tuân thủ quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12994:2020 (ASEAN STAN 33:2013) về Đậu đũa quả tươi theo các tiêu chí sau:
- Về bao gói lẻ: Ngoài các yêu cầu của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu về tên sản phẩm thì mỗi bao gói phải được dán nhãn ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc hạng thương mại.
- Đối với bao gói sản phẩm không dùng để bán lẻ: Thông tin trên mỗi bao gói sản phẩm gồm các từ/cụm từ được ghi tập trung, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải được thể hiện trong tài liệu kèm theo lô hàng.
Đối với sản phẩm được vận chuyển dạng rời, các thông tin này phải được ghi rõ trong tài liệu kèm theo lô hàng. Bên cạnh đó cần tuân thủ các yêu cầu về:
+ Dấu hiệu nhận biết: Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã nhận biết (tùy chọn).
+ Tên sản phẩm: Tên của sản phẩm nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ phía bên ngoài. Tên của giống và/hoặc loại thương mại.
+ Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm: Nước xuất xứ và vùng trồng (tùy chọn) hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.
+ Nhận biết về thương mại:
++ tên sản phẩm;
++ tên giống (tùy chọn);
++ hạng sản phẩm;
++ kích cỡ;
++ số lượng quả (tùy chọn);
++ khối lượng tịnh (tùy chọn);
+ Dấu kiểm tra (tùy chọn).
* Bên cạnh đó cần tuân thủ quy định về bao gói được quy định tại tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12994:2020 (ASEAN STAN 33:2013) như sau:
- Đậu đũa quả tươi phải được bó lại và bao gói thích hợp để bảo vệ sản phẩm. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm.
Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem dùng làm nhãn liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Đậu đũa quả tươi cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44-1995) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
- Quy định về bao bì: Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản đậu đũa quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm ở dạng rời) không được có tạp chất và mùi lạ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?