Phần vốn góp của công chứng viên hợp danh đã mất thì giải quyết như thế nào? Việc một thành viên hợp danh mất làm thay đổi thành viên thì có phải thông báo Sở Tư pháp không?

Cho hỏi, phía văn phòng công chứng của tôi đang làm có 1 công chứng viên hợp danh do bị tai nạn giao thông nên vừa qua đời. Vậy khi thay đổi thành viên hợp danh thì có phải thông báo với Sở Tư pháp không ạ?

Phần vốn góp của công chứng viên hợp danh đã mất thì giải quyết như thế nào?

Căn Điều 27 Luật Công chứng 2014 quy định về thay đổi thành viên hợp danh như sau:

"Điều 27. Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng có thể chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân hoặc trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Việc chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh và tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận."

Dựa vào quy định pháp luật vừa kể trên thì phần vốn góp của thành viên hợp danh sẽ được đưa lại cho người thừa kế của thành viên hợp danh đó sau khi đã trừ phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế cũng có thể trở thành thành viên hợp danh thay thế nếu là công chứng viên và được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Phần vốn góp của công chứng viên hợp danh đã mất thì giải quyết như thế nào?

Phần vốn góp của công chứng viên hợp danh đã mất thì giải quyết như thế nào?

Quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng do Tư pháp ban hành quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:

"Điều 18. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
1. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên trong Văn phòng công chứng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng cá nhân theo quy định của Luật Công chứng;
b) Các trường hợp khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp liên quan đến công ty hợp danh.
2. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản. Công chứng viên phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh chậm nhất là 06 tháng trước ngày dự kiến chấm dứt. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm b khoản này thì việc chấm dứt được áp dụng theo quy định tại Điều 185 của Luật Doanh nghiệp.
3. Việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng và Điều 186 của Luật Doanh nghiệp."

Dẫn chiếu, khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:

"Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định."

Trường hợp trên vì thành niên hợp danh của Văn phòng công chứng đã mất nên Văn phòng có thể tiến hành chấm dứt tư cách tư thành viên hợp danh của thành viên trên.

Thành viên hợp danh mất làm thay đổi thành viên của Văn phòng công chứng thì có phải thông báo Sở Tư pháp không?

Theo Điều 24 Luật Công chứng 2014 về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng như sau:

"Điều 24. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
Việc thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng sang huyện, quận, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Dẫn chiếu, khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng 2014 về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:

"Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
...
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có)."

Như vậy, thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đã mất chấm dứt từ cách thành viên hợp danh theo quy định pháp luật làm thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh của văn phòng thi Văn phòng công chứng phải có trách nhiệm đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.

Công chứng viên Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công chứng viên
Thành viên hợp danh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng, giao dịch mới nhất được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên di chuyển nơi làm việc thì cần những thủ tục nào? Có thể áp dụng thủ tục của công chức - viên chức được không?
Pháp luật
Lỗi kỹ thuật là gì? Công chứng viên thực hiện sửa lỗi kỹ thuật cần phải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại có bị khai trừ khỏi công ty?
Pháp luật
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp khi nào? Thời hạn góp vốn là bao lâu?
Pháp luật
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh là tổ chức đúng không? Thành viên hợp danh khi rút vốn khỏi công ty phải có sự đồng ý của ai?
Pháp luật
Sở Tư pháp có được đề nghị miễn nhiệm đối với công chứng viên khi hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh được sử dụng tài sản công ty để làm gì? Thành viên hợp danh bị hạn chế những quyền nào?
Pháp luật
Văn bản công chứng là gì? Văn bản có hiệu lực khi nào? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng của mình không?
Pháp luật
Công chứng bản dịch là gì? Có được công chứng bản dịch có nội dung liên quan đến tài sản lợi ích của người thân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng viên
1,570 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng viên Thành viên hợp danh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng viên Xem toàn bộ văn bản về Thành viên hợp danh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào