Phát thải KNK là gì? Phát thải KNK trực tiếp là gì? Phát thải KNK gián tiếp theo quy định của pháp luật là gì?
Phát thải KNK là gì? Phát thải KNK trực tiếp là gì? Phát thải KNK gián tiếp là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 38/2023/TT-BCT quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Phát thải KNK là hoạt động giải phóng KNK vào trong khí quyển.
2. Nguồn phát thải KNK là nơi xảy ra các quá trình vật lý, hóa học gây phát thải ra KNK hoặc các hoạt động sử dụng điện hoặc nhiệt trong sản xuất có nguồn gốc liên quan đến nhiên liệu hóa thạch.
3. Phát thải KNK trực tiếp là việc phát thải KNK sinh ra từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác khoáng sản trên bề mặt, trong lòng đất hoặc rò rỉ từ máy móc, trang thiết bị lưu trữ của con người.
4. Phát thải KNK gián tiếp là phát thải KNK do việc sử dụng các dạng năng lượng như điện, nhiệt hoặc hơi nước tạo ra từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và các nhiên liệu khác có liên quan.
5. Số liệu hoạt động là số liệu định lượng của các loại nhiên liệu, vật chất sử dụng tại nguồn phát thải KNK.
6. Hệ số phát thải của một loại KNK là khối lượng KNK phát thải hoặc loại bỏ trên mỗi đơn vị khối lượng của số liệu hoạt động.
...
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì:
- Phát thải KNK là hoạt động giải phóng KNK vào trong khí quyển.
- Phát thải KNK trực tiếp là việc phát thải KNK sinh ra từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác khoáng sản trên bề mặt, trong lòng đất hoặc rò rỉ từ máy móc, trang thiết bị lưu trữ của con người.
- Phát thải KNK gián tiếp là phát thải KNK do việc sử dụng các dạng năng lượng như điện, nhiệt hoặc hơi nước tạo ra từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và các nhiên liệu khác có liên quan.
Phát thải KNK là gì? Phát thải KNK trực tiếp là gì? Phát thải KNK gián tiếp là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc thực hiện kiểm kê KNK và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 38/2023/TT-BCT thì nguyên tắc thực hiện kiểm kê KNK và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK được thực hiện như sau:
- Kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Tính đầy đủ: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK phải thực hiện đối với tất cả các nguồn phát thải KNK, các nguồn hấp thụ KNK. Số liệu được thu thập liên tục, không bị gián đoạn;
+ Tính nhất quán: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo thống nhất về phương án giám sát, số liệu tính toán, phương pháp kiểm kê KNK, phương pháp tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK;
+ Tính minh bạch: Các tài liệu, dữ liệu, giả định, số liệu hoạt động, hệ số áp dụng, phương pháp tính toán được giải thích rõ ràng, trích dẫn nguồn, được lưu giữ để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác cao;
+ Tính chính xác: Tính toán kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo độ tin cậy theo phương pháp luận lựa chọn và giảm tối đa các sai lệch;
+ Tính so sánh được: Kết quả kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK của một cơ sở, lĩnh vực đảm bảo các điều kiện về số liệu, phương pháp luận có tính tương đồng để có thể so sánh được.
- Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Tính độc lập: Duy trì tính độc lập với các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khách quan trong quá trình đánh giá;
+ Tính công bằng: Đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan và không thiên lệch.
Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực và cấp cơ sở được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5, Điều 15 Thông tư 38/2023/TT-BCT thì:
- Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực được thực hiện theo các bước sau:
(1) Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(2) Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(3) Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực.
(4) Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(5) Thực hiện kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(6) Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(7) Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
(8) Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện theo các bước sau:
(1) Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(2) Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(3) Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở.
(4) Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(5) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(6) Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(7) Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.
(8) Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?