Phổ biến sử dụng tài liệu mật mang bí mật nhà nước trong ngành y tế được quy định như thế nào? Giải mật tài liệu mật trong ngành y tế là gì?

Cho tôi hỏi phổ biến sử dụng tài liệu mật mang bí mật nhà nước trong ngành y tế được quy định như thế nào? Giải mật tài liệu mật trong ngành y tế là gì? Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật trong ngành Y tế thì người đang quản lý tài liệu mật đó phải làm gì? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Nhật Khang đến từ Bến Tre.

Phổ biến sử dụng tài liệu mật mang bí mật nhà nước trong ngành y tế được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 06/2015/TT-BYT quy định như sau:

Phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Độ “Tuyệt mật” chỉ có cá nhân người có thẩm quyền hoặc người được giao nhiệm vụ giải quyết biết;
b) Độ “Tối mật” chỉ phổ biến đến những người, những đơn vị có trách nhiệm giải quyết;
c) Độ “Mật” được phổ biến đến những người, những đơn vị có liên quan đến việc giải quyết, thi hành văn bản;
d) Việc phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.
2. Đối với các cuộc họp, hội nghị của Bộ có nội dung bí mật, chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Bộ trưởng hoặc người có thẩm quyền, Chủ tọa Hội nghị. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Như vậy, phổ biến sử dụng tài liệu mật mang bí mật nhà nước trong ngành y tế được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Độ “Tuyệt mật” chỉ có cá nhân người có thẩm quyền hoặc người được giao nhiệm vụ giải quyết biết;

- Độ “Tối mật” chỉ phổ biến đến những người, những đơn vị có trách nhiệm giải quyết;

- Độ “Mật” được phổ biến đến những người, những đơn vị có liên quan đến việc giải quyết, thi hành văn bản;

- Việc phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.

Tài liệu mật

Tài liệu mật (Hình từ Internet)

Giải mật tài liệu mật trong ngành y tế là gì?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 06/2015/TT-BYT quy định như sau:

Giải mật tài liệu mật
1. Giải mật tài liệu mật là xóa bỏ độ mật đã được xác định của tài liệu mật. Việc giải mật chỉ được xem xét khi nội dung của tài liệu nếu bị tiết lộ không còn gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự thủ tục giải mật tài liệu mật thực hiện theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.
3. Đối với tài liệu lưu trữ lịch sử có nội dung bí mật nhà nước được giải mật theo quy định của Luật lưu trữ và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đối với tài liệu lưu trữ có nội dung bí mật nhà nước khi nộp vào Kho lưu trữ Trung ương Đảng và tài liệu của Kho lưu trữ Trung ương Đảng, việc giải mật thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Như vậy, giải mật tài liệu mật trong ngành Y tế là xóa bỏ độ mật đã được xác định của tài liệu mật. Việc giải mật chỉ được xem xét khi nội dung của tài liệu nếu bị tiết lộ không còn gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật trong ngành Y tế thì người đang quản lý tài liệu mật đó phải làm gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 06/2015/TT-BYT quy định như sau:

Tiêu hủy tài liệu mật
1. Việc tiêu hủy tài liệu mật sau khi giải mật được thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định pháp luật hiện hành, nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản cho cấp có thẩm quyền (người đứng đầu cơ quan quản lý tài liệu mật, cơ quan công an cùng cấp). Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định pháp luật hiện hành nếu tài liệu mật không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản cho cấp có thẩm quyền (người đứng đầu cơ quan quản lý tài liệu mật, cơ quan công an cùng cấp).

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và đầu tư thuộc về ai?
Pháp luật
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước là Thủ tướng Chính phủ có đúng không?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ có trách trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện những công việc nào trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Pháp luật
Thông tin quan trọng nào về kinh tế sẽ thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Những bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội sẽ được giải mật đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là những hành vi nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Pháp luật
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
1,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào