Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng gồm những gì theo Thông tư 18?
Chi tiết các chi phí cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng theo Thông tư 18?
Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng là toàn bộ các chi phí cần thiết để thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong suốt thời gian thuê, bao gồm các thành phần: chi phí dịch vụ; chi phí quản trị, vận hành dịch vụ; chi phí bảo trì dịch vụ và chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ. (căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-BTTTT)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-BTTTT quy định chi tiết các chi phí cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng như sau:
- Chi phí dịch vụ được tính trên cơ sở chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ, lãi suất cho thuê và các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật. Trong đó, chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ là toàn bộ chi phí dự tính để hình thành dịch vụ theo yêu cầu riêng, bao gồm các chi phí để xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng cho hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu (chi phí xây lắp; chi phí mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin; chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm);
- Chi phí quản trị, vận hành dịch vụ là toàn bộ chi phí cần thiết để bảo đảm dịch vụ theo yêu cầu riêng được vận hành, hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê;
- Chi phí bảo trì dịch vụ là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, bảo trì, duy trì, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu để bảo đảm tổng thể dịch vụ theo yêu cầu riêng được hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê (trong đó có các hoạt động sửa đổi phần mềm để chỉnh sửa các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng hoặc các thuộc tính, chức năng của phần mềm hoặc làm cho phần mềm hoạt động tối ưu trong môi trường vận hành dựa trên việc điều chỉnh cấu hình hệ thống theo thiết kế ban đầu; không bao gồm hoạt động thiết kế, xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu);
- Chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ gồm chi phí cho các công việc tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; đào tạo hướng dẫn sử dụng; đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống; chi phí khác (nếu có).
Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng gồm những gì theo Thông tư 18?
Chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng được xác định bằng một trong các phương pháp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định 82/2024/NĐ-CP).
Chi tiết các phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư 18/2024/TT-BTTTT, có dạng:
Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng gồm những gì theo Thông tư 18? (Hình từ Internet)
Xem và tải Phụ lục số 10
Phương pháp xác định dự toán thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 55 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định:
Dự toán thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng
1. Cơ cấu dự toán:
a) Chi phí thuê dịch vụ;
b) Chi phí quản lý: Gồm các chi phí cần thiết theo quy định để chủ trì thuê tổ chức quản lý thực hiện;
c) Chi phí tư vấn: Chi phí khảo sát, lập kế hoạch thuê; thẩm tra kế hoạch thuê; tư vấn đấu thầu; giám sát thực hiện (nếu có); thực hiện các công việc tư vấn khác;
d) Chi phí khác: Chi phí kiểm toán; thẩm định giá; kiểm thử hoặc vận hành thử; chi phí đặc thù khác;
đ) Chi phí dự phòng.
2. Phương pháp xác định
a) Chi phí thuê dịch vụ được xác định bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp lấy báo giá; phương pháp tính chi phí; kết hợp các phương pháp.
b) Chi phí quản lý, chi phí tư vấn, chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ.
Chủ trì thuê căn cứ vào tính chất của hoạt động thuê dịch vụ để lựa chọn phương pháp xác định chi phí thuê phù hợp và chịu trách nhiệm về lựa chọn của mình.
c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng.
Như vậy, chi phí thuê dịch vụ được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp lấy báo giá;
- Phương pháp tính chi phí;
- Kết hợp các phương pháp.
Chi phí quản lý, chi phí tư vấn, chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc theo định mức chi phí theo tỷ lệ.
Chủ trì thuê căn cứ vào tính chất của hoạt động thuê dịch vụ để lựa chọn phương pháp xác định chi phí thuê phù hợp và chịu trách nhiệm về lựa chọn của mình.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy điều khiển giao thông là gì? Mục đích sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy điều khiển giao thông?
- Khi qua phà phải chấp hành quy định nào? Thứ tự ưu tiên của các xe khi qua phà như thế nào theo quy định mới?
- Vi phạm quy định về thử việc là gì? Vi phạm quy định về thử việc mức xử phạt hành chính bao nhiêu?
- Trách nhiệm của người nộp thuế mới nhất là gì? Quyền của người nộp thuế đã được sửa đổi thế nào?
- Xe cứu hộ giao thông đường bộ là gì? Xe cứu hộ giao thông đường bộ có phải lắp camera ghi hình tài xế không?