Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào?

Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào? Tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu trên đường bộ được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:

Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
1. Phương tiện vận tải khách du lịch được cấp biển hiệu khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.
2. Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được vận tải hành khách theo hợp đồng và được ưu tiên bố trí nơi neo đậu, dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, trong khu du lịch, gần điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch.

Như vậy, phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu trên đường bộ được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.

Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào?

Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào? (hình từ internet)

Tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp;
b) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
c) Không xuất trình được danh sách khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;
d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09 chỗ trở lên;
đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan);
e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan).
...

Đồng thời, căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
...
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời, theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
...
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tổ chức kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch đường bộ.

Phương tiện vận tải khách du lịch
Kinh doanh vận tải khách du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến đường nào?
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch mới nhất hiện nay? Biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch được cấp lại trong trường hợp nào?
Pháp luật
Để được kinh doanh phương tiện vận tải khách du lịch cần đáp ứng điều kiện gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh phương tiện vận tải khách du lịch được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phương tiện vận tải khách du lịch
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
308 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phương tiện vận tải khách du lịch Kinh doanh vận tải khách du lịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phương tiện vận tải khách du lịch Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh vận tải khách du lịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào